Bản án về ly hôn số 45/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 45/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 437/2023/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 08/3/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 26/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/3/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh T, sinh năm 1992. Nơi cư trú: ấp T T, xã M H, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. (có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1991. Nơi cư trú: số 32/4, ấp VN, xã Đ Đ, huyện P, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 16/10/2023, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ - nguyên đơn bà Lê Thị Thanh Ttrình bày:

Bà Lê Thị Thanh Tvà ông Nguyễn Hoàng T cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ Đ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02/11/2015, trong thời gian sống chung có người con chung tên Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 15/4/2016 và Nguyễn Hoàng Thiên Â, sinh ngày 22/01/2018 (hiện nay đang sống chung với bà T). Thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và đã ly thân từ năm 2019 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Nay bà Tyêu cầu Toà án xem xét giải quyết như sau:

Về hôn nhân: Bà Tyêu cầu được ly hôn với ông T. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về con chung: Bà Tyêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 15/4/2016 (theo nguyện vọng của con chung) và Nguyễn Hoàng Thiên Â, sinh ngày 22/01/2018. Bà Tkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét.

Bị đơn ông Nguyễn Hoàng T vắng mặt và cũng không có ý kiến gửi đến Tòa án nên không có ý kiến trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng; Tại phiên tòa Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục tố tụng; người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã nghiêm Tc chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa nghiêm Tc chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thanh T.

Về hôn nhân: Bà Tđược ly hôn với ông T. Không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng nên không xem xét.

Về con chung: Bà Tđược trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 15/4/2016 (theo nguyện vọng của con chung) và Nguyễn Hoàng Thiên Â, sinh ngày 22/01/2018. Bà Tkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thị Thanh Tyêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng T, do bị đơn có nơi cư trú tại huyện P nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thụ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Lê Thị Thanh Tcó đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Hoàng T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Do đó căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án Thành xét xử vắng mặt các đương sự này là đúng theo quy định của pháp luật.

[3] Bà Lê Thị Thanh Tvà ông Nguyễn Hoàng T cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ Đ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02/11/2015 nên hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai bên không có thiện chí dung hòa khắc phục mâu thuẫn hiện nay đã ly thân từ năm 2019 đến nay, trong khoảng thời gian không sống chung hai bên không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn tình cảm, cũng như hai bên không có giải pháp nào giải quyết những mâu thuẫn để sum họp gia đình và từ khi ly thân hai bên có cuộc sống riêng tư, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Xác định các bên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở phù hợp tại các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho bà Lê Thị Thanh Tđược ly hôn với ông Nguyễn Hoàng T. Bà Tkhông yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét.

[4] Về con chung: Xét thấy cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 15/4/2016 (có nguyện vọng sống chung với bà T) và Nguyễn Hoàng Thiên Â, sinh ngày 22/01/2018 hiện nay 02 cháu đang sống chung với bà T. Mặt khác ông T cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu được nuôi con chung của bà Tnên Hội đồng xét xử quyết định giao 02 cháu Hoàng L và Thiên  cho bà Tđược trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Bà Tkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ttrình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Bà Tphải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thanh T. Cho bà Lê Thị Thanh Tđược ly hôn với ông Nguyễn Hoàng T. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, không có yêu cầu nên không xem xét.

- Về con chung: Bà Tđược trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 15/4/2016 và Nguyễn Hoàng Thiên Â, sinh ngày 22/01/2018. Bà Tkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Ông T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ttrình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí hôn nhân và gia đình: Bà Tphải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000374 ngày 24/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P. Như vậy án phí bà Tđã nộp xong.

Đương sự vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về