Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thái Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 66/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 về ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 29A/2022/QĐST – HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị M, sinh năm 1985 Đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: SN 06, ngõ 42, đường T, tổ 03, phường X, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Bị đơn: Anh Bùi Đức A, sinh năm 1982 Đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: SN 06, ngõ 42, đường T, tổ 03, phường X, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

(Tại phiên tòa vắng mặt chị M có đơn xin xét xử vắng mặt, vắng mặt anh A lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 02/6/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Hoàng Thị M trình bày và có yêu cầu như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Đức A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ngày 19/11/2004. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc do anh A không tu chí làm ăn, không quan tâm chăm lo cho vợ con. Gần đây anh A còn có mối quan hệ bên ngoài với nhiều người phụ nữ khác, chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh vẫn không thay đổi. Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nên từ tháng 02/2022 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại huyện Thái Thụy để sinh sống, ly thân với anh A.Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Bùi Đức A.

Về con chung: Chị và anh Bùi Đức A có hai con chung là Bùi Thảo Lsinh ngày 26/09/2005 và con Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015. Ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con Bùi Đức H, anh Bùi Đức A là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung Bùi Thảo Linh, không ai pH cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Bùi Đức A đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để giải quyết việc chị M có đơn xin ly hôn anh. Tòa án cũng đã tiến hành xác M tại gia đình để ghi lời khai của anh A nhưng không thực hiện được.

Xác M tại gia đình anh Bùi Đức A, bà Phí Thị N, là mẹ đẻ anh A cung cấp: Chị M và anh A có đăng ký hộ khẩu thường trú và thường xuyên sinh sống cùng bà tại tổ 03, phường Bồ Xuyên, thành phố Thái Bình. Các Thông báo và Giấy báo của Tòa án gửi cho anh Bùi Đức A, anh A đều đã nhận được nhưng anh A không đến làm việc tại Tòa án, bà cũng không rõ lý do. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị M và anh Bùi Đức A kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình vào ngày 19/11/2004. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng bà nhưng cuộc sống không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do anh A không quan tâm đến gia đình, vợ con, không tu chí làm ăn. Hiện nay chị M đã về nhà bố mẹ đẻ của chị để sống, ly thân với anh A. Nay chị M xin ly hôn, về phía gia đình, bà mong muốn anh chị đoàn tụ nhưng nếu chị M vẫn kiên quyết ly hôn thì bà cũng tôn trọng ý kiến của chị. Anh chị có hai con chung là Bùi Thảo Lsinh ngày 26/09/2005 và con Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015, ly hôn, bà đề nghị Tòa án giao cho mỗi người nuôi một con, không ai pH cấp dưỡng cho con. Về tài sản: Anh chị không có tài sản chung gì, ngoài ra có nợ chung ai không thì bà không biết..

Kết quả xác M tại nơi cư trú của chị M và anh A tại tổ 03, phường Bồ Xuyên, thành phố Thái Bình thể hiện: Chị M và anh A là vợ chồng, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương và thường xuyên sinh sống tại địa phương, việc mâu thuẫn giữa chị M và anh A đã diễn ra từ lâu nhưng nguyên nhân cụ thể như thế nào thì địa phương không được báo cáo. Hiện tại anh chị sống ly thân, anh A ở cùng mẹ đẻ, còn chị M không còn ở cùng nhà với anh A, chị M ở đâu thì địa phương không nắm được thông tin. Anh chị có hai con chung là Bùi Thảo Lsinh ngày 26/09/2005 và Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015. Về tài sản chung của anh chị có những gì, hay vay nợ ai thì địa phương không biết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng về quyền và nghĩa vụ của mình và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn không có mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã nhận được các thông báo và giấy báo của Tòa án là tự từ bỏ quyền của mình. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự. Về nội dung, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Hoàng Thị M được ly hôn với anh Bùi M A. Về nuôi con chung: áp dụng các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung Bùi Thảo Lsinh ngày 26/09/2005 cho anh A nuôi dưỡng, giao con Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015 cho chị M nuôi dưỡng, không ai pH cấp dưỡng cho con. Về án phí: áp dụng Điều 24, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án, chị M pH nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn không có mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Ðiều 227, khoản 1, khoản 3 Ðiều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Chị M và anh A kết hôn tự nguyện, khi kết hôn không vi phạm điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ngày 19/11/2004 là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh A không quan tâm đến vợ con, không chung thủy. Anh A không có ý kiến trình bày nhưng việc anh chị có mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng hiện tại đang sống ly thân là có thật. Mâu thuẫn vợ chồng đã ở mức trầm trọng đời sống chung trên thực tế đã không còn tồn tại nên áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Hoàng Thị M ly hôn anh Bùi Đức A.

[3] Về nuôi con chung: Chị M và anh A có hai con chung là Bùi Thảo L sinh ngày 26/09/2005 và con Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015. Ly hôn, chị M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con Bùi Đức H để anh Bùi Đức A là người trực tiếp nuôi dưỡng con Bùi Thảo Linh, không ai pH cấp dưỡng cho con. Nguyện vọng của con Llà được ở cùng anh A, con H muốn ở cùng chị M nên giao con Bùi Thảo Lcho anh A trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Bùi Đức H cho chị M nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các con và phù hợp với điều kiện thực tế của anh chị. Do mỗi người nuôi một con nên không ai pH cấp dưỡng cho con. Chị M và anh A có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần.

[4] Về chia tài sản chung vợ chồng: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh A không có ý kiến trình bày nên không xem xét giải quyết trong vụ án này. Chị M và anh A có quyền khởi kiện việc giải quyết chia tài sản chung vợ chồng bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị Hoàng Thị M pH nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Ðiều 227; khoản 1, khoản 3 Ðiều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị M ly hôn với anh Bùi Đức A.

2. Về nuôi con chung: Giao con Bùi Thảo Linh, sinh ngày 26/09/2005 cho anh A trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Bùi Đức H, sinh ngày 10/01/2015 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Chị M và anh A có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được ở với người trực tiếp nuôi dưỡng, chị M, anh A có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Chị M, anh A có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần thiết.

3. Về chia tài sản: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hoàng Thị M pH nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị M đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000666 ngày 17 tháng 6 năm 2022, sang thi hành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị M và anh Bùi Đức A có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hay được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về