Bản án về ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA ANH VŨ VINH Q VÀ CHỊ TRẦN THỊ THU P

 Ngày 25 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 603/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Vũ Vinh Q, sinh năm 1972; nơi cư trú: Xóm 8, xã z, huyện x, tỉnh Nam Định; vắng mặt Bị đơn: Chị Trần Thị Thu P, sinh năm 1975; nơi đăng ký hộ khẩu: 289/68 (nay là xx) đường z, phường z, thành phố x, tỉnh Nam Định (hiện đang chấp hành án tại: Phân trại x, Trại giam số z – Bộ Công An; địa chỉ: Thị trấn x, huyện z, tỉnh x); vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 24-11-2020, bản tự khai ngày 26-11-2020, nguyên đơn là anh Vũ Vinh Q trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Thu P có tổ chức lễ cưới và đã đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Q, thành phố x vào ngày 24-01-1995 trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị P có hành vi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy và đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xử phạt án tù chung thân. Từ năm 2002 đến nay chị P phải đi chấp hành án phạt tù tại Trại giam số z – Bộ Công An; địa chỉ: Thị trấn x, huyện z, tỉnh x. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, anh đề nghị Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn.

- Về nuôi con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung là Vũ P L, sinh ngày 22-5-1995 và Vũ P Anh, sinh ngày 09-3-2001. Cháu P Linh và P A đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 05-01-2021, bị đơn là chị Trần Thị Thu P trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị thừa nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như anh Q trình bày. Chị đồng ý ly hôn với anh Q.

- Về nuôi con chung: Chị thống nhất như lời trình bày của anh Q.

- Về chia tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký phiên toà trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án: Đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa, anh Q và chị P đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Có đủ cơ sở chấp nhậ n yêu cầu khởi kiện của Vũ Vinh Q. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Xử ly hôn giữa anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P. Về con chung của anh Q và chị P đã đủ trên 18 tuổi nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Tòa án nhân dân thành phố Nam Định nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn là anh Vũ Vinh Q và bị đơn là chị Trần Thị Thu P đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Hôn nhân giữa anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, anh Q và chị P xảy ra mâu thuẫn do chị P có hành vi vi phạm pháp luật và hiện đang chấp hành hành hình phạt tù từ năm 2002 đến nay. Anh Q có quan điểm xin ly hôn và chị P nhất trí. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu của anh Q, xử cho anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về nuôi con chung:

Anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P có 02 con chung là Vũ P L , sinh ngày 22-5-1995 và Vũ P A , sinh ngày 09-3-2001. Cháu P L và P A đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, anh Q và chị P không đề nghị giải quyết.

[4]. Về chia tài sản:

Anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí Dân sự sơ thẩm:

Anh Vũ Vinh Q là nguyên đơn trong vụ án nên phải nộp toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Xử ly hôn giữa anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Vũ Vinh Q phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh Q đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003388 ngày 24-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

3. Anh Vũ Vinh Q và chị Trần Thị Thu P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về