TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 44/2024/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 40/2024/TLST-HNGĐ ngày 18/01/2024 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/3/2014 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2024/QĐST-HNGĐ ngày 17/4/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu N, sinh năm: 1979
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn A, sinh năm: 1970 Cùng địa chỉ: Khu F, ấp C, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai (Bà N1 có đơn vắng mặt, ông A vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 14/12/2023 và quá trình tiến hành tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông A tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2000 và đến năm 2005 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 157 ngày 09/8/2005. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau nên bất đồng quan điểm sống, ông A thiếu trách nhiệm chăm sóc gia đình, thường xuyên nhậu nhẹt về chửi bới vợ con dẫn đến đời sống hôn nhân không hòa thuận, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân. Bà xác định không còn tình cảm thương yêu với ông A, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông A.
- Về con chung: Vợ chồng có một con chung Phạm Văn T sinh ngày 06/8/2001 hiện nay đã trên 18 tuổi, đủ khả năng lao động nên bà không yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà N1 khai không có.
Bà N1 có đơn xin được vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
Đối với bị đơn ông Phạm Văn A mặc dù Tòa án đã thực hiện thủ tục niêm yết, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng tại nơi cư trú nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; thời hạn giải quyết vụ án đúng quy định, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đúng quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ, bị đơn chưa chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Phạm Văn T sinh ngày 06/8/2001 đã trên 18 tuổi, đủ khả năng lao động nên xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Nguyệt yêu cầu khởi kiện ly hôn đối với ông Phạm Văn A có nơi cư trú tại: Ấp c, xã G, huyện Đ nên xác định quan hệ pháp luật là "Ly hôn" quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về xác định tư cách đương sự: Bà Nguyễn Thị Thu N là nguyên đơn; ông Phạm Văn A là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về thủ tục tống đạt: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho đương sự, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt, Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai bị đơn vắng mặt không có lý do vì vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về đường lối giải quyết vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua lời khai của đương sự cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện bà N, ông A tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G vào năm 2005, như vậy hôn nhân của ông, bà là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nay bà N yêu cầu ly hôn với ông A, áp dụng Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các Điều 89, 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Lý do bà N yêu cầu ly hôn với ông A do cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không hợp nhau, thường xuyên gây gổ, cãi vã và hiện nay vợ chồng đã sống ly thân.
Lời khai trên phù hợp với kết quả xác minh mâu thuẫn vợ chồng tại địa phương. Từ đó cho thấy, tình trạng hôn nhân của bà N, ông A mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N theo Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn”.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng bà N có con chung là Phạm Văn T sinh ngày 06/8/2001, hiện nay đã trên 18 tuổi có đủ khả năng lao động, bà N không yêu cầu giải quyết việc nuôi con, cấp dưỡng nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N1 khai không có nên không xem xét. Đối với ông A nếu có yêu cầu chia tài sản chung, nợ chung với bà N1 có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn: Bà Nguyệt phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, 89, 91 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu N về việc “Ly hôn” đối với ông Phạm Văn A.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu N được ly hôn với ông Phạm Văn A.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình, được cấn trừ vào 300.000 đồng bà N đã nộp theo biên lai số 0014123 ngày 18/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 44/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/05/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về