TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHIÊM HOÁ, TỈNH TUYÊN QUANG
BẢN ÁN 44/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 01 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án ly hôn thụ lý số: 268/2023/TLST - HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị Ch, sinh năm 1996. Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện C, tỉnh T. Chỗ ở: Số nhà 15, ngách 39/59, M, huyện N, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Phan Thế A, sinh năm 1995. Địa chỉ: Tổ dân phố V, thị trấn V1, huyện C, tỉnh T. Chỗ ở: Số nhà 15, ngách 39/59, M, huyện N, thành phố Hà Nội.
(Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quan điểm trong quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Lưu Thị Ch trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Chuyên và anh Phan Thế A được tự do tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2020 tại UBND xã P, huyện C. Sau khi kết hôn chị Ch và anh Phan Thế A chung sống tại tổ dân phố V, thị trấn V1, huyện C đến cuối năm 2021 chị Ch và anh A đi làm và chung sống cùng nhau tại thành phố Hà Nội. Khi đến Hà Nội do tính chất công việc, anh A thường đi làm tại các tỉnh, thành lân cận có lúc cuối tuần vợ chồng mới gặp nhau nên khoảng năm 2022 cuộc sống hôn nhân giữa chị Ch và anh A không có hạnh phúc, vợ chồng ít quan tâm đến nhau, lạnh nhạt với nhau. Dần dần chị Ch và anh A không còn quan tâm đến nhau nữa, vợ chồng trở nên xa cách. Đến nay chị Ch xác định tình cảm vợ chồng với anh Phan Thế A không còn, chị Ch xin ly hôn với anh Phan Thế A. Về con chung: Không có. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Phan Thế A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Thế A và chị Lưu Thị Ch được tự do tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 14/8/2020 tại UBND xã P, huyện C, tỉnh T. Sau khi kết hôn anh A, chị Ch chung sống tại tổ dân phố V, thị trấn V1, huyện C. Đến năm 2022 anh A, chị Ch xảy ra mâu thuẫn về tình cảm, kinh tế. Sau khi vợ chồng sống ly thân được 03 tháng thì chị Ch làm đơn xin ly hôn với anh. Khi chị Ch xin ly hôn, anh A nhất trí ly hôn với chị Ch và không có ý kiến khác. Về con chung: Không có. Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Đối với chiếc xe máy Honda Vision mà anh A, chị Ch mua sau khi kết hôn, anh A xác định chiếc xe này đứng tên chủ sở hữu là chị Ch và là tài sản của chị Ch, anh A nhất trí để chị Ch tiếp tục sử dụng chiếc xe máy này. Anh Anh không có ý kiến gì khác.
Tại phiên tòa chị Lưu Thị Ch, anh Phan Thế A đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, giữ nguyên các ý kiến đã trình bày trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị: Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, các Điều 143, 144, 147, 227, 228 , 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về “Ly hôn” của chị Lưu Thị Ch: Xử cho chị Lưu Thị Ch được ly hôn với anh Phan Thế A.
- Về con chung, tài sản và nợ chung: Chị Lưu Thị Ch và anh Phan Thế A cùng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do vậy không đề nghị xem xét.
- Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Lưu Thị Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng.
Chị Lưu Thị Ch khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T giải quyết cho chị ly hôn với anh Phan Thế A; Anh Phan Thế A đăng ký thường trú tại tổ dân phố V, thị trấn V1, huyện C, tỉnh T. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về "Ly hôn" và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T.
Tòa án nhân dân huyện C đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ; thực hiện các thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nguyên đơn, bị đơn cùng có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt. Áp dụng Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2] Về việc xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị Ch, anh Phan Thế A có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình; có đăng ký kết hôn vào ngày 28/4/2020 tại UBND xã P, huyện C, kết hôn trên tinh thần tự nguyện nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
lLời khai của chị Lưu Thị Ch, anh Phan Thế A cho thấy: Quá trình chị Ch, anh A chung sống đã nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vấn đề tình cảm, kinh tế từ năm 2022. Sau khi sống ly thân được 03 tháng chị Ch đã có đơn xin ly hôn với anh A gửi đến Tòa án, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nên không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại bản tự khai chị Lưu Thị Ch và anh Phan Thế A đều xác định tình cảm vợ chồng đối với nhau không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Như vậy, căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình thì tình trạng hôn nhân của chị Lưu Thị Ch và anh Phan Thế A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị Ch, xử cho chị Lưu Thị Ch được ly hôn với anh Phan Thế A.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Lưu Thị Ch và anh Phan Thế A đều xác định không có, không đề nghị Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Áp dụng Điều 143, 144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Chị Lưu Thị Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn; anh Phan Thế A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
[4] Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật..
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 143, 144, 147, 227, 228, 238, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị Ch.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lưu Thị Ch được ly hôn với anh Phan Thế A.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm ly hôn: Chị Lưu Thị Ch phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Lưu Thị Ch đã nộp tạm ứng án phí theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000007186351 ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam và biên lai số 0001453, ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh T.
Anh Phan Thế A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Lưu Thị Ch và anh Phan Thế A vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 44/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về