Bản án về ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ việc thụ lý số: 69/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Hồng T; Sinh năm: 1998 Địa chỉ: Thôn M, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Bùi Văn Qu; Sinh năm: 1994 Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đề ngày 17/02/2022 và trong các bản tự khai, anh Bùi Văn Qu và chị Bùi Hồng T trình bày:

Về hôn nhân: Vợ chồng kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (Viết tắt là UBND) xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 12/06/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp nên khi chung sống luôn sảy ra bất đồng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay cả hai xác định tình cảm không còn, không thể chung sống được nữa nên đề nghị TAND huyện Thạch Thành giải quyết cho anh, chị được thuận tình ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung, anh Qu và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Anh Qu và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết việc dân sự, anh Qu vắng mặt tại phiên họp hòa giải nhưng đã có đơn xin giải quyết vắng mặt. Trong khi đó, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và có đơn đề nghị chuyển việc dân sự sang vụ án dân sự để giải quyết. Do đó, Tòa án đã Thông báo chuyển việc dân sự sang vụ án dân sự và giải quyết theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Qu đã được thông báo hợp lệ đến phiên họp hoà giải nhưng anh Qu có đơn xin vắng mặt nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS.

[2]. Tại phiên tòa, chị T và anh Qu vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị T và anh Qu.

[3]. Về hôn nhân: Chị Bùi Hồng T và anh Bùi Văn Qu kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 12/06/2017 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng hòa thuận đến năm 2018 thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay chị T và anh Qu xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh, chị được ly hôn. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Bùi Hồng T và anh Bùi Văn Qu được ly hôn.

[4]. Về con chung: Vợ chồng không có con chung, chị T và anh Qu không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[5]. Về tài sản: Chị T và anh Qu không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[6]. Về án phí: Chị T tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Bùi Hồng T và anh Bùi Văn Qu được ly hôn.

2. Về án phí: Chị Bùi Hồng T chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành theo biên lai số AA/2021/0007638 ngày 16/5/2022, chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Bùi Hồng T và anh Bùi Văn Qu. Chị T và anh Qu có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về