Bản án về ly hôn số 42/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 42/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 38/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp ly hôn heo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q; địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Khổng Trung V; nơi ĐKTT: Thôn 1, xã T, huyện V, thành phố Hải Phòng; địa chỉ cư trú hiện nay: Số 466/2A T, phường S, quận T, thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt được Văn phòng công chứng Dương Thanh T quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh chứng thực số 331 quyển 01 ngày 13/3/2024).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 3 năm 2024 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Nguyễn Thị Q trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh V kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục, đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Cường, huyện Vnh Bảo, thành phố Hải Phòng năm 2014. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2023 thì mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp và sống ly thân. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Nay tình cảm không còn, chị Q yêu cầu được ly hôn anh V.

Về con chung: Chị Q và anh V không có nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung: Chị Q và anh V không yêu cầu giải quyết.

Lời khai tại bản tự khai được Văn phòng công chứng Dương Thanh T quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh chứng thực số 331 quyển 01 ngày 13/3/2024, bị đơn Khổng Trung V trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày của chị Q về hôn nhân, con chung, tài sản chung. Anh V đồng ý ly hôn chị Q, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại phường Sơn Kì, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh nhưng có đơn lựa chọn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện An Dương nơi nguyên đơn cư trú thụ lý giải quyết vụ án; đơn được Văn phòng công chứng Dương Thanh T quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh chứng thực số 331 quyển 01 ngày 13/3/2024. Do vậy nguyên đơn làm đơn khởi kiện, lựa chọn Tòa án nhân dân huyện An Dương giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

[2] Về tố tụng:

[2.1] Việc vắng mặt của đương sự: Các bên đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ nhưng đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 của BLTTDS, Toà án tiến hành xét xử vụ án.

[2.2] Việc tham gia của Viện kiểm sát: Vụ án này Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, không có đối tượng thuộc diện Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21 của BLTTDS nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án không có sự tham gia của Viện kiểm sát.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Q và anh V được Ủy ban nhân dân xã Tam Cường, huyện Vnh Bảo, thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 52 ngày 30/9/2014 nên hợp pháp. Việc các bên thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn và thống nhất ly hôn là tự nguyện, đã thỏa mãn căn cứ cho ly hôn quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Q và anh V không có, không yêu cầu nên không giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Các bên không yêu cầu nên không giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Q và anh Khổng Trung V.

Về nuôi con chung: Chị Q và anh V không có, không yêu cầu nên không giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Q và anh Khổng Trung V không yêu cầu nên không giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Dương biên lai số 8398 ngày 25/3/2024. Chị Nguyễn Thị Q đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 42/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về