Bản án về ly hôn số 404/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 404/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 884/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 350/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 423/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09/9/2022 giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1979.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tứ H, sinh năm 1979.

Cùng địa chỉ: 2/16B, khu phố 1, phường T, B, Đồng Nai (Bà S, ông H vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông H đăng ký kết hôn vào năm 2001, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 064 ngày 10/7/2001, cuộc sống hôn nhân phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cãi vã, tính tình không hợp, cả hai đã cố hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành, bà và ông H đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn quan tâm nhau, không còn tình cảm với nhau nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông H.

Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Hoàng Chí Cường, sinh ngày 03/10/2004 và cháu Nguyễn Ngọc Bảo Châu, sinh ngày 11/9/2001. Khi ly hôn, cháu Châu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Cường và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Tứ H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn vì ông còn thương vợ con.

Ông và bà S ly thân từ năm 2016 cho đến nay, cuộc sống hôn nhân bình thường.

Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Hoàng Chí Cường, sinh ngày 03/10/2004 và cháu Nguyễn Ngọc Bảo Châu, sinh ngày 11/9/2001. Khi ly hôn, cháu Châu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Cường và không yêu cầu bà S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Đương sự khai không có.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà S, bà S được ly hôn với ông H; Về con chung: Nguyễn Hoàng Chí Cường, sinh ngày 03/10/2004 và cháu Nguyễn Ngọc Bảo Châu, sinh ngày 11/9/2001. Khi ly hôn, cháu Châu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, giao cháu Cường cho bà S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về thẩm quyền của Tòa án: Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố B.

[4] Về xác định tư cách đương sự: Bà S khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông H nên xác định bà S là nguyên đơn, ông H là bị đơn.

[5] Về nội dung:

[5.1] Về quan hệ hôn nhân:

S và ông H có đăng ký kết hôn vào năm 2001, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 064 ngày 10/7/2001, hôn nhân tự nguyện, nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Các bên đương sự đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng đã ly thân từ đầu 2016 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm nhau, không còn chung sống với nhau. Bà S mong muốn ly hôn, còn ông H thì không đồng ý ly hôn.

Tại biên bản xác minh ngày 01/6/2022 của Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B thể hiện: Mâu thuẫn vợ chồng giữa ông H và bà S thì địa phương không nắm rõ, hiện cháu Cường đang sinh sống với cha mẹ tại địa phương. Căn cứ vào lời khai của con trên 7 tuổi thì cháu Cường có nguyện vọng được ở cùng mẹ (bà S).

Từ những lý do trên cho thấy cuộc sống hôn nhân giữa bà S và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân từ 2016, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau, chỉ còn danh nghĩa vợ chồng trên pháp lý, các bên đã cố hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành. Đây là căn cứ cho ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5.2] Về con chung: có 2 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Chí Cường, sinh ngày 03/10/2004 và cháu Nguyễn Ngọc Bảo Châu, sinh ngày 11/9/2001. Khi ly hôn, cháu Châu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, giao cháu Cường cho bà S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5.3] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định.

Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Áp dụng các Điều 9, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị S.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Nguyễn Tứ H.

2. Về con chung: Cháu Nguyễn Hoàng Chí Cường, sinh ngày 03/10/2004 và cháu Nguyễn Ngọc Bảo Châu, sinh ngày 11/9/2001. Khi ly hôn, cháu Châu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, giao cháu Cường cho bà S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông H được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị S phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0001984 ngày 25/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.

6. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 404/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:404/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về