Bản án về ly hôn số 39/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 39/2023/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 74/2023/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 02 năm 2023, về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Kiều O, sinh năm 1981 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Lâm Hoàng K, sinh năm 1974 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/02/2023 cùng các văn bản khác kem theo và tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Võ Kiều O trình bày:

Về hôn nhân, vào năm 1999 bà (Võ Kiều O) và ông Lâm Hoàng K xác lập quan hệ vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên tranh cãi, không hòa hợp trong lối sống. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lâm Hoàng K. Về con chung có 01 người tên là Lâm Ngọc T (giới tính nữ), sinh 10/10/2003. Hiện con chung đã trưởng thành và tự lao động nuôi sống bản thân nên bà không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản hòa giải ngày 09/3/2023 và tại phiên tòa bị đơn là ông Lâm Hoàng K trình bày: Về thời gian xác lập quan hệ vợ chồng và việc không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như về mâu thuẫn đúng như bà Võ Kiều O trình bày. Nay bà Võ Kiều O yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý. Về con chung có 01 người tên là Lâm Ngọc T (giới tính nữ), sinh 10/10/2003. Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung thống nhất tự thỏa thuận với bà Võ Kiều O và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Kiều O yêu cầu ly hôn với ông Lâm Hoàng K nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét về hôn nhân: Bà Võ Kiều O xác định vào năm 1999, bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K xác lập quan hệ vợ chồng đến nay không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống dẫn đến cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc, thường xuyên tranh cãi và không hòa hợp trong lối sống. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Võ Kiều O yêu cầu ly hôn với ông Lâm Hoàng K. Ông Lâm Hoàng K đồng ý ly hôn bà Võ Kiều O. Do hôn nhân giữa bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Căn cứ vào các điều 9, 14 và 53 của Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân giữa bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K không được công nhận là vợ chồng.

[3]. Về con chung: Bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K thống nhất có 01 người con chung là Lâm Ngọc T (giới tính nữ), sinh 10/10/2003. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5]. Về tài nợ chung: Bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K thống nhất không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Võ Kiều O phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 9, 14 và 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Võ Kiều O và ông Lâm Hoàng K là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Kiều O phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Bà Võ Kiều O đã nộp xong tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018629 ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P, tỉnh C, nay chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 39/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về