Bản án về ly hôn số 39/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 39/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 22/2020/TLST- HNGĐ ngay 12 thang 02 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 38/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ba Nguyễn Thi ̣L, sinh năm 1970.

Điạ chi: Xa L, huyên V, tinh Khanh Hoa. Vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Le Duc H (Lê Đưc H), sinh năm 1969.

Điạ chi: Canada. Vắng măt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ba Nguyêñ Thi ̣ L trình bày:

Ba Nguyễn Thi ̣ L va ông Le Duc H tự nguyện kết hôn va được Uy ban nhân dân tinh Khanh Hoa cấp Giấy chưng nhân kết hôn ngay 18/3/2011, số vao sô đăng ky kết hôn số 116, quyên số 01/2011 ngay 21/3/2011.

Sau khi kết hôn, ông Lê Duc H trở về Canada để làm thủ tục bảo lãnh cho bà L sang Canada để đoàn tụ nhưng do không đảm bảo về tài chính nên ông H không thể bảo lãnh cho bà. Kể từ đó đến nay, ông H cũng không về Việt Nam lần nào. Nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, sống cách xa nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên ba khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Le Duc H.

Ba Nguyễn Thi ̣L va ông Le Duc H không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu: Tòa án đã tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn ba Nguyễn Thi ̣L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Le Duc H theo đúng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy vậy, ông Le Duc H không cung cấp lời khai và không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Nguyên đơn ba Nguyễn Thi ̣ L vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 và điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ba Nguyễn Thi ̣ L va ông Le Duc H.

[2] Ba Nguyễn Thi ̣ L và ông Le Duc H tự nguyện kết hôn với nhau, được Uy ban nhân dân tỉnh Khanh Hoa cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/3/2011, số vào sổ đăng ký kết hôn số 116, quyển số 01/2011 ngày 21/3/2011. Đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Ba Nguyễn Thị L xác định sau khi kết hôn, ông Lê Duc H trở về Canada để làm thủ tục bảo lãnh cho bà L sang Canada để đoàn tụ nhưng do không đảm bảo về tài chính nên ông H không thể bảo lãnh cho bà. Kể từ đó đến nay, ông H cũng không về Việt Nam lần nào. Nay, bà Nguyễn Thi ̣L yêu cầu ly hôn ông Lê Duc H với lý do vợ chồng không còn tình cảm, sống cách xa nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của ba Nguyễn Thi ̣L là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Ba Nguyễn Thi ̣L trình bày vợ chồng ba không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung. Tòa án không lấy được lời khai của bị đơn ông Le Duc H về nội dung này nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về án phí: Ba Nguyễn Thi ̣L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Ba Nguyễn Thi ̣L được ly hôn ông Le Duc H.

2. Về con chung và tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về án phí: Ba Nguyễn Thi ̣ L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0001152 ngày 11/02/2020 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Khánh Hòa. Như vậy, ba Nguyễn Thi ̣L đã nộp đủ án phí.

Ba Nguyễn Thi ̣ L có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Ông Le Duc H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 39/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về