Bản án về ly hôn số 38/2021/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 38/2021/HN-ST NGÀY 14/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 430/2020/TLST-HNGĐ ngày 28/12/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hồng T, sinh năm 1985 (Xin vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp C, xã A, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Ông Lê Thanh D, sinh năm 1982 (Vắng mặt) Nơi cư trú: Số K, đường H, Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/3/2020, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 29/6/2020 và quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị Hồng T trình bày:

Bà T và ông D đăng ký kết hôn ngày 14/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ tháng 5/2019 đến nay; do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đôi lúc ông D có hành vi đánh bà T và có thái độ không tôn trọng đối với người lớn trong gia đình; bà T và ông D đã ly thân từ tháng 9/2019 đến nay. Bà T yêu cầu ly hôn ông D.

Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Khải M, sinh ngày 20/5/2018. Bà T yêu cầu được nuôi dưỡng Lê Khải M. Bà T yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi Lê Khải M 800.000đ/tháng đến khi Lê Khải M trưởng thành. Tài sản chung: Ngày 29/01/2021, bà T có đơn xin rút yêu cầu về việc chia tài sản chung của vợ chồng đối với thửa đất số 990, tờ bản đồ số 5, diện tích 115,2m2 tọa lạc tại ấp Long Thuận, xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long do Trần Thị Hồng T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa đất. Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Lê Thanh D: Tòa án tiến hành tống đạt, niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án không nhận văn bản trình bày ý kiến của ông D gửi Tòa án. Tòa án cũng không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được do ông D vắng mặt hai lần, không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Nguyên đơn và bị đơn không bổ sung tài liệu, chứng cứ gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T là người có quyền khởi kiện ông Lê Thanh D tranh chấp ly hôn. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố Vĩnh Long, nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, dù đã được triệu tập hợp lệ. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà T và ông D. Hội đồng xét xử xác định thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo quy định tại các Điều 28, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bà T xác định mâu thuẫn vợ chồng từ tháng 5/2019 đến nay; do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đôi lúc ông D có hành vi đánh bà T và có thái độ không tôn trọng đối với người lớn trong gia đình; bà T và ông D đã ly thân từ tháng 9/2019 đến nay. Hiện tại, bà T không còn tình cảm với ông D và yêu cầu ly hôn ông D. Ông D không cung cấp văn bản trình bày ý kiến phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu do nguyên đơn đưa ra.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng của bà T, ông D không còn sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không còn sự tự nguyện của bà T. Tình trạng mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ tháng 5/2019 đến nay nhưng hai bên không tìm ra giải pháp để hòa hợp, hàn gắn tình cảm. Vì vậy, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T về việc ly hôn ông Lê Thanh D.

[3] Bà T, ông D có 01 con chung tên Lê Khải M, sinh ngày 20/5/2018. Lê Khải M chưa đủ tuổi trưởng thành nên cha, mẹ có quyền, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành. Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu Lê Khải M dưới 36 tháng tuổi và thực tế đang do bà T trực tiếp nuôi dưỡng nên giao cháu Lê Khải M cho bà T nuôi dưỡng; bà T yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi Lê Khải M 800.000đ/tháng đến tuổi trưởng thành nên buộc ông D thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng con chung là phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật.

[4] Tài sản chung: Đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn về việc chia tài sản chung của vợ chồng đối với thửa đất số 990, tờ bản đồ số 5, diện tích 115,2m2 tọa lạc tại ấp Long Thuận, xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long do Trần Thị Hồng T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa đất.

[5] Nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Án phí: Bà T nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông D nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm cho nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 92, 147, 186, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Hồng T. Bà Trần Thị Hồng T và ông Lê Thanh D ly hôn với nhau.

Con chung: Ông Lê Thanh D giao con chung Lê Khải M, sinh ngày 20/5/2018 cho bà Trần Thị Hồng T nuôi dưỡng. Ông Lê Thanh D cấp dưỡng nuôi Lê Khải M 800.000đ/tháng đến tuổi trưởng thành.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn về việc chia tài sản chung của vợ chồng đối với thửa đất số 990, tờ bản đồ số 5, diện tích 115,2m2 tọa lạc tại ấp Long Thuận, xã Long Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long do Trần Thị Hồng T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa đất.

Nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

2. Buộc bà Trần Thị Hồng T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 16.300.000đ (Mười sáu triệu ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số No 0005916 ngày 11/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long nên bà Trần Thị Hồng T được nhận lại 16.000.000đ (Mười sáu triệu đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long.

Ông Lê Thanh D nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm cho nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 38/2021/HN-ST

Số hiệu:38/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về