TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 377/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 174/2022/TLST-HNGĐ ngày 09/5/2022 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử so 423/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/02/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1990/2023/QĐST-HNGĐ ngày 01/3/2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thùy Mỹ H, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: A L, Phường A, quận P, Thành phố H.
Bị đơn: Ông T, Khanh V (Trần Văn K), sinh năm 1961 (vắng mặt) Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ: 18210 A G W H, T, USA.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2022, bản tự khai, nguyên đơn - bà Phạm Thùy Mỹ H trình bày:
Bà và ông T, Khanh V (Trần Văn K) kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 90/2016 do Ủy ban nhân dân quận P, Thành phố H cấp ngày 07/9/2016. Sau khi kết hôn ông T, Khanh V (Trần Văn K) quay về Hoa Kỳ, ông bà không liên lạc được với nhau do ông T, Khanh V (Trần Văn K) thường xuyên thay đổi địa chỉ, số điện thoại và do tính cách không phù hợp dẫn đến vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn. Nhận thấy thời gian xa cách đã lâu, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T, K (Trần Văn K) để ổn định cuộc sống.
Về việc nuôi con: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa sơ thẩm,
* Bà Phạm Thùy Mỹ H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
* Ông T, K (Trần Văn K) đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Đồng thời ông T, Khanh V (Trần Văn K) cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của bà H.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư kỷ đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Phạm Thùy Mỹ H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ông T, Khanh V (Trần Văn K) vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Phạm Thùy Mỹ H:
+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thùy Mỹ H được ly hôn với ông T, K (Trần Văn K).
+ Về việc nuôi con: Không có.
+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.
+ Về án phí: Bà Phạm Thùy Mỹ H phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
- Ngày 24/3/2023, bà Phạm Thùy Mỹ H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T, K (Trần Văn K). Ông T, Khanh V (Trần Văn K) hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố H.
- Bà Phạm Thùy Mỹ H có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông T, Khanh V (Trần Văn K) đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thùy Mỹ H và ông T, Khanh V (Trần Văn K) kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 90/2016 do Ủy ban nhân dân quận P, Thành phố H cấp ngày 07/9/2016 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà H cho rằng do tính cách không phù hợp, liên lạc khó khăn nên vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn. Về phía ông T, Khanh V (Trần Văn K), Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp theo đúng thủ tục luật định nhưng ông T, Khanh V (Trần Văn K) cũng không có văn bản trả lời về yêu cầu xin ly hôn của bà H. Do đó, có cơ sở xác định bà H và ông T, Khanh V (Trần Văn K) đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà H về việc xin ly hôn với ông T, K (Trần Văn K).
- Về việc nuôi con: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung : Không có.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà H phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, điểm b khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thùy Mỹ H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thùy Mỹ H được ly hôn với ông T, K (Trần Văn K).
- Về việc nuôi con: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Bà Phạm Thùy Mỹ H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà bà Phạm Thùy Mỹ H đã nộp theo biên lai số AA/2021/0002067 ngày 29/4/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà Phạm Thùy Mỹ H đã nộp đủ án phí.
3. Bà Phạm Thùy Mỹ H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; ông T, K (Trần Văn K) có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 377/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 377/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về