Bản án về ly hôn số 37/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG 

BẢN ÁN 37/2024/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 25/2024/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2024, về việc: “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 31 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Bình T, sinh năm 1967 Địa chỉ: ấp B, xã Q, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Kiều N, sinh năm 1970.

Địa chỉ HKTT: ấp T xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15 tháng 01 năm 2024, biên bản hòa giải ngày cũng như tại phiên tòa hôm nay anh Trần Bình T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Kiều N qua người khác giới thiệu rồi tìm hiểu tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Lý do lo làm ăn nên không đăng ký kết hôn. vợ chồng chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991, đến năm 2004 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đổng ý kiến, thường cự cải nhau, không hợp nhau nên mỗi người về nhà nấy, ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh T yêu cầu ly hôn với chị Kiều N.

Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Bị đơn chị Trần Thị Kiều N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị thừa nhận lời trình bày của anh T là đúng, hai bên quen biết do người khác giới thiệu, có tổ chức đám cưới và chung sống với nhau như vợ chồng năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Về mâu thuẫn chị N thừa nhận anh T trình bày đúng. Nay chị N đồng ý ly hôn với anh Trần Bình T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Trần Bình T yêu cầu ly hôn với chị Trần Thị Kiều N, chị N hộ khẩu thường trú ở ấp T, xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 1991 anh T có tìm hiểu và quen biết với chị Trần Thị Kiều N, cả hai có tổ chức đám cưới và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991 cho đến nay, không có đăng ký kết hôn. Anh T và chị N đều xác nhận vợ chồng chung sống không đăng ký kết hôn. Đây là tình tiết sự kiện rõ ràng không phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy xác định anh T và chị N chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn là đúng.

[2.2] Tại phiên tòa hôm nay cả hai đều đồng ý ly hôn, nhưng hai người chung sống không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc Nam, nữ có điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Xét việc anh T và chị N đã mâu thuẫn trầm T, cả hai đã có gia đình riêng, nên không có giá trị pháp lý cho ly hôn. Căn cứ khoản 1, Điều 14 Luật hôn và gia đình năm 2014 quy định “Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật” . Vì vậy Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận anh Trần Bình T và chị Trần Thị Kiều N là vợ chồng.

[2.3] Về nuôi con chung: Anh T chị N khai không có con chung, nên Hội đồng không đặt ra giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh T và chị N không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 9, 14, 53, 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Bình T

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Trần Bình T và chị Trần Thị Kiều N là vợ chồng.

2/ Về nuôi con chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

4/ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5/ Về án phí: Anh Trần Bình T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000724 ngày 16/01/2024 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, anh Trần Bình T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm .

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6/ Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 37/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về