Bản án về ly hôn số 37/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 37/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 3 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 576/2023/TLST–HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1973. Địa chỉ: ấp Mỹ Chánh 2, xã P, huyện G, tỉnh B.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm: 1968.

Địa chỉ: ấp 4, xã T, huyện G, tỉnh B.

Tại phiên tòa sơ thẩm, ông T, bà C vắng mặt (ông T có yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là ông Nguyễn Văn T trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị C chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 13/10/2016. Ông và bà C chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không có tiếng nói chung nên ông và bà C đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà C.

Về con chung: trong quá trình chung sống, ông và bà C có 01 con chung là Nguyễn Thị Trúc Linh, sinh ngày 11/01/1996, hiện đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: ông T khai không có.

Do bận công việc nên ông không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án, ông có yêu cầu Tòa án giải quyết và xét xử vụ án vắng mặt ông.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà C đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của bà C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bà Nguyễn Thị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 228 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T, bà C.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà C chung sống trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 13/10/2016 nên quan hệ hôn nhân của ông, bà được coi là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, ông T cho rằng trong quá trình chung sống thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ông T nhận thấy không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà C được nữa nên ông có yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà C.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo các phiên hòa giải với mục đích là hòa giải cho ông T và bà C đoàn tụ nhưng bà C đều vắng mặt. Như vậy, tuy biết ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân nhưng bà C đã bỏ mặc không tham gia, không cùng cải thiện tình trạng hôn nhân của ông T và bà C. Mặc khác, ông T và bà C đã sống ly thân với nhau thời gian dài, từ khi ông bà sống ly thân cho đến nay thì ông bà không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau như vợ như chồng, không có thời gian đoàn tụ. Điều này chứng tỏ, tình trạng hôn nhân của ông T và bà C đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của ông T là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Ông T và bà C có 01 con chung là Nguyễn Thị Trúc Linh, sinh ngày 11/01/1996, hiện đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. [2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T khai không có.

[3] Về án phí: Ông T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T. Ông Nguyễn Văn T được ly hôn với bà Nguyễn Thị C.

2. Về con chung: ghi nhận ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị C có 01 con chung là Nguyễn Thị Trúc Linh, sinh ngày 11/01/1996, hiện đã thành niên.

3. Về tài sản chung và nợ chung: ông Nguyễn Văn T khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002630 ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; ông T đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo đối với bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 37/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về