Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 46/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết P, sinh năm 1988. Nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh KG “có mặt”

2. Bị đơn: Anh Lưu Thái D, sinh năm 1977. Nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện CĐ, thành phố Cần Thơ “vắng mặt”

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 23/02/2022, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết P trình bày: Về quan hệ hôn nhân, chị P và anh D xác lập hôn nhân vào năm 2007, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có thời gian chung sống hạnh phúc, cuối năm 2015 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cải vã bất hòa, vợ chồng nhiều lần tìm biện pháp khắc phục nhưng không có kết quả. Từ tháng 12/2015 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Xét thấy, vợ chồng không còn cơ hội đoàn tụ nên chị P xin ly hôn. Về nuôi con chung: Anh, chị có 01 con chung tên Lưu Chí B sinh 03/9/2008 đang sống cùng chị P. Chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung: Không có. Về nghĩa vụ trả nợ: không có.

Bị đơn anh Lưu Thái D vắng mặt, vụ kiện không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

Chị P giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn và nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Anh D vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Về tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, qua phân tích đánh giá chứng cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P. Cho chị P ly hôn với anh D. Con chung giao cho chị P nuôi dưỡng, ghi nhận chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh D là bị đơn được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh D.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh D xác lập hôn nhân năm 2007, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có thời gian chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể khắc phục được nên chị P xin ly hôn. Quá trình tố tụng, anh D vắng mặt, không có ý kiến về việc xin ly hôn của chị P. Qua xác minh tại địa P được biết vợ chồng chị P không còn chung sống với nhau đã lâu. Xét thấy, hôn nhân giữa chị P và anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn giữa chị P và anh D.

[2.2] Về nuôi con chung: Anh D không tranh chấp quyền nuôi con nên giao con cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận chị P không yêu cầu anh D cấp dưỡng.

[2.3] Về chia tài sản: Không có.

[2.4] Về nghĩa vụ trả nợ: không có.

[3] Về án phí: Chị P phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35: Điều 39; Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 17 Luật Phí và lệ phí; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Tuyết P và anh Lưu Thái D.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lưu Chí B sinh ngày 03/9/2008 cho chị P nuôi dưỡng. Ghi nhận chị P không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh D, không ai có quyền cản trở.

3. Về chia tài sản: Không có.

4. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Tuyết P phải nộp 300.000đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị P đã nộp theo biên lai thu số 0009246 ngày 14/3/2022.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thị hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về