TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN SỐ 36/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 170/2023/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2023 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N; Nơi cư trú: Thôn D, xã L, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T; Nơi cư trú: Thôn B, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 11 năm 2023 và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà kết hôn với ông Nguyễn Văn T trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện A (nay là huyện A), thành phố Hải Phòng vào ngày 05 tháng 3 năm 1993. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã T, huyện A (nay là huyện A), thành phố Hải Phòng. Vợ chồng chung sống vui vẻ hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau và mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nên bà và ông T đã sống ly thân không ai còn quan tâm và có trách nhiệm với ai nữa. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
Về con chung: Bà và ông Nguyễn Văn T có hai con chung là Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 07 tháng 12 năm 1993 và Nguyễn Thị Thanh P, sinh ngày 16 tháng 01 năm 1998. Hiện tại các con chung đã đủ 18 tuổi nên tự quyết định cuộc sống của mình.
Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Dương phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn vắng mặt tại các phiên họp, phiên tòa đã vi phạm các quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; các điều 51, 56 và 58 của Luật Hôn nhân và gia đình: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị N được ly hôn ông Nguyễn Văn T. Về con chung: Con chung Nguyễn Trung Đ và Nguyễn Thị Thanh P đã đủ 18 tuổi nên tự quyết định cuộc sống của mìn. Về tài sản chung: Không giải quyết. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị N khởi kiện ly hôn đối với ông Nguyễn Văn T, yêu cầu khởi kiện của bà N thuộc trường hợp ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Văn T hiện đang cư trú tại xã T, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị N và bị đơn ông Nguyễn Văn T.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của nguyên đơn, tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập, đủ cơ sở xác định: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện An Hải (nay là huyện An Dương), thành phố Hải Phòng vào ngày 05 tháng 3 năm 1993, theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình đây là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi nhau, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân không ai còn quan tâm đến ai. Ông Nguyễn Văn T mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên họp hòa giải và các phiên tòa không có lý do, điều đó chứng tỏ ông T không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của bà N và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà N là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn T có một con chung Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 07 tháng 12 năm 1993 và Nguyễn Thị Thanh P, sinh ngày 16 tháng 01 năm 1998. Xét, các con chung Nguyễn Trung Đ và Nguyễn Thị Thanh P đã đủ 18 tuổi nên tự quyết định cuộc sống của mình.
[5] Về việc tài sản chung: Bà Nguyễn Thị N có quan điểm không yêu cầu Tòa án giải quyết còn ông T không có quan điểm về các vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn pháp luật quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1, 2 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N được ly hôn ông Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Con chung Nguyễn Trung Đ, sinh ngày 07 tháng 12 năm 1993 và Nguyễn Thị Thanh P, sinh ngày 16 tháng 01 năm 1998 đã đủ 18 tuổi nên tự quyết định cuộc sống của mình.
3. Về tài sản chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị N đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0005285 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
6. Về quyền yêu cầu thi hành án: Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 36/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 36/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về