Bản án về ly hôn số 35/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 35/2023/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 30/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2023, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2023/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phan Thị Ngọc H, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Tổ 5, khu phố T, thị trấn D, huyện K, tỉnh B.

"Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt" Bị đơn: Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Tổ 5, khu phố T, thị trấn D, huyện K, tỉnh B. "Vắng mặt"

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/02/2023 và trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc H trình bày:

Về hôn nhân: Bà Phan Thị Ngọc H và ông Huỳnh Văn N tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003, nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện K, tỉnh B ngày 07/9/2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra tranh cãi lẫn nhau. Hiện nay vợ chồng vẫn sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau. Nay, bà H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, sống chung không có hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn ông N.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà H và ông N có 01 con chung là Huỳnh Trung H1, sinh ngày 20/8/2003, hiện nay đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – ông Huỳnh Văn N vắng mặt trong quá trình tố tụng.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án số 30/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2023; các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để ông N đến Tòa án để làm việc, nhưng ông N đều vắng mặt không có lý do và không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến về nội dung vụ án. Vì vậy, Tòa án căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án là chưa chấp hành pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Phan Thị Ngọc H được ly hôn ông Huỳnh Văn N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Tòa án nhân dân huyện K nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Văn N có nơi cư trú tại thị trấn D, huyện K, tỉnh B thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh B theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Phan Thị Ngọc H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Huỳnh Văn N nên xác định là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nuyên đơn bà Phan Thị Ngọc H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn ông Huỳnh Văn N vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bà H và ông N theo quy định.

[2]. Về hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 159, quyển số I/2007 ngày 07/9/2007 của Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện K, tỉnh B, xác định hôn nhân giữa bà Phan Thị Ngọc H và ông Huỳnh Văn N là hợp pháp. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên bất đồng trong cuộc sống. Hai bên vẫn sống chung một nhà nhưng không còn phụ thuộc nhau về tình cảm. Nay, bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn ông N. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa giữa bà H và ông N đã đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà H được ly hôn ông N theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3]. Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà H và ông N có 01 con chung là Huỳnh Minh H1, sinh ngày 20/8/2003, hiện nay đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Bà Phan Thị Ngọc H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Phan Thị Ngọc H được ly hôn ông Huỳnh Văn N.

2. Về con chung: Đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Phan Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010147 ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh B. Bà Phan Thị Ngọc H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 35/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về