Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27 ngày 01 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10 ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thị Th, sinh năm 1989 (Có mặt) Đăng ký HKTT : Xóm M – xã N – Nghĩa Đàn – Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1984 (Vắng mặt) Trú tại: Xóm P, xã N, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Hiện đang chấp hành án tại phân trại 2, đội 22, trại giam Sơn Hà, Bộ Công An tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 07 tháng 4 năm 2022 và trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Chị Hà Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Th tự do tìm hiểu và đi đến đăng ký kết hôn vào ngày 31 tháng 5 năm 2011 tại UBND xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Trong thời gian chung sống với nhau, anh Th đã mắc rất nhiều sai lầm nghiêm trọng bị pháp luật xử lý tù tội nhưng Chị Th vẫn tha thứ. Đến lần này anh Th lại tiếp tục sa vào nghiện ngập và bị xử tù giam nên chị gặp rất nhiều áp lực cũng như con cái bị ảnh hưởng rất nhiều về tinh thần nên Chị Th cảm thấy không thể chung sống với nhau nữa nên muốn giải quyết ly hôn để sớm ổn định cuộc sống, các con của chị đỡ ảnh hưởng sau này.

Về con chung: Chị Th và anh Th có 02 con chung là Nguyễn Hà Phương Th sinh ngày 28/6/201 và Nguyễn Hà Phương Uy sinh ngày 20/9/2013, nếu ly hôn Chị Th xin được nuôi 02 con vì hiện tại anh Th đang còn chấp hành án, Chị Th không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn Th quá trình giải quyết vụ án đang phải chấp hành án tại trại tạm giam nên Tòa án đã ủy thác giao giấy Thông báo thụ lý vụ án, lấy lời khai của anh Th. Tại biên bản lấy lời khai anh Th khai rằng, hiện nay anh Th không còn tình cảm với Chị Th nữa nhưng vẫn chưa muốn ly hôn mà anh Th muốn sau khi cải tạo xong anh Th về giải quyết ly hôn với Chị Th, còn nếu Chị Th muốn giải quyết ly hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về con cái anh Th cũng khai vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Hà Phương Th sinh ngày 28/6/2010 và Nguyễn Hà Phương U sinh ngày 20/9/2013 nếu ly hôn anh Th cũng có nguyện vọng nuôi hai con. Về tài sản anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Có mặt tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa và của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã làm đúng và đầy đủ quy định của pháp luật. Qúa trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật, đúng thời gian và trình tự thu thập chứng cứ của đương sự. Đối với các đương sự đã chấp hành theo quy định của pháp luật, tuy nhiên hiện tại bị đơn đang phải chấp hành án nên cần áp dụng quy định của pháp luật về sự vắng mặt của bị đơn để giải quyết vụ án. Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là cho Chị Hà Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th. Đối với 02 con chung đề nghị giao cho Chị Th được quyền trực tiếp nuôi dưỡng vì hiện tại anh Th không có mặt tại địa phương. Về tài sản đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản nên không xem xét. Về án phí, buộc đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa Chị Hà Thị Th và anh Nguyễn Văn Th là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp. Theo đó anh Th và Chị Th có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa Lạc vào ngày 31/5/2011. Quá trình chung sống do anh Th mắc quá nhiều sai lầm như dâm ô, tàng trữ trái phép chất ma túy bị pháp luật xử lý gây nên những mâu thuẫn trong cuộc sống. Như vậy có thể khẳng định những mâu thuẫn là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của Chị Th là cho Chị Th được ly hôn anh Th.

[2] Về nuôi con chung: Hai người có 02 con chung là Nguyễn Hà Phương Th sinh ngày 28/6/2010 và Nguyễn Hà Phương U sinh ngày 20/9/2013, hiện nay 02 con đang ở với Chị Th, anh Th cũng có nguyện vọng nuôi con nhưng do anh Th đang chấp hành án nên cần giao các con cho Chị Th trực tiếp nuôi con, sau này anh Th có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[3] Về chia tài sản chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]Về án phí: áp dụng Điều 147 BLTTDS; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án buộc các đương sự phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điều 35, khoản 4 Điều 147, các Điều 266, 271, 273, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 điều 51, điều 56 và điều 58 Luật hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 xử:

1.Về hôn nhân: Cho Chị Hà Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn Th.

2. Về con chung: Giao cho Chị Hà Thị Th được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Hà Phương Th sinh ngày 28/6/2010 và Nguyễn Hà Phương U sinh ngày 20/9/2013. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Th do Chị Th chưa yêu cầu. Anh Th có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở. Khi có lý do chính đáng thì có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3.Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Chị Hà Thị Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Th đã nộp đủ số tiền trên theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005707 ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa Đàn.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo cho bị đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về