Bản án về ly hôn số 311/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 311/2023/HNGĐ-ST NGÀY 11/12/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 228/2023/TLST-HNGĐ, ngày 05/10/2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 200/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 120/2023/QĐST–HNGĐ, ngày 24 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1963; địa chỉ: xóm 5, xã H.S, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, “có đơn xin vắng mặt”;

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1946; địa chỉ: xóm 14, xã H.Đ, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 7 năm 2023 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn K tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H.Đ ngày 12/9/2000. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, Bà N và ông K đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2000 đến nay, hai người chấm dứt tình cảm, không quan tâm đến nhau từ đó. Nay Bà N xác định không còn cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn ông K.

Về con chung: Bà N và ông K có 01 con chung Nguyễn Thị Bích H, sinh ngày 22/3/2001 hiện đã thành niên, có gia đình riêng, Bà N không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Bà N và ông K không có tài sản chung, nợ chung nên bà N không yêu cầu giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, theo quy định của pháp luật, Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án số 228/2023/TLST- HNGĐ, ngày 05 tháng 10 năm 2023 và các văn bản tố tụng khác cho bị đơn là ông Nguyễn Văn K biết để ông K có ý kiến về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Bà N và đến Tòa án làm việc. Tuy nhiên, đến nay ông K không đến Tòa làm việc, vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu của Bà N gửi Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Trần Thị N vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Văn K vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn K có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H.Đ, huyện Hải Hậu ngày 12/9/2000 trên cơ sở tự nguyện nên quan hệ hôn nhân giữa Bà N và ông K là hợp pháp. Vợ chồng không hạnh phúc và đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2000 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình, lối sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Nay Bà N xin ly hôn, ông K không có ý kiến.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị N, Hội đồng xét xử nhận định: thực tế cuộc sống vợ chồng giữa Bà N và ông K không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài từ cuối năm 2000 đến nay nhưng hai người không có biện pháp, hành động nhằm hàn gắn tình cảm và mong muốn cuộc sống chung của vợ chồng tiếp tục tồn tại, ông K và Bà N sống ly thân 23 năm nay không quan tâm đến nhau. Mặt khác, ông K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đến nay không có văn bản ghi ý kiến của mình gửi cho Tòa án và cũng không có mặt tại các buổi làm việc tại Tòa án mà không có lý do, đã chứng minh ông K không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với Bà N. Như vậy, mục đích hôn nhân giữa Bà N và ông K không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà N, cho bà Trần Thị N được ly hôn ông Nguyễn Văn K là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn K có 01 con chung Nguyễn Thị Bích H, sinh ngày 22/3/2001 hiện đã thành niên, Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị N phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[6] Về kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý về sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn K.

2. Về án phí: Bà Trần Thị N phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0002774 ngày 05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu. Bà N đã nộp đủ án phí ly hôn.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị N và bị đơn ông Nguyễn Văn K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 311/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:311/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hải Hậu - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về