Bản án về ly hôn số 282/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 282/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1083/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021, quyết định hoãn phiên toà số 305/2021/QĐST - HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Cao Thị Hoàng A, sinh năm 1998.

Nơi cư trú: A, khu phố B, phường C, Quận D, tp. Hồ Chí Minh. Địa chỉ liên hệ: T, phường L, Quận N, tp. Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Lý Huỳnh N, sinh năm 1996.

Nơi cư trú: số nhà H, khu phố M, phường T, tp. B, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 4 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Cao Thị Hoàng A trình bày: Chị và anh N xây dựng gia đình vào năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 06/6/2017 tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống trong suy nghĩ, không hiểu hết tính cách của nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã giận hờn dẫn đến gia đình luôn căng thẳng, vợ chồng chị đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không thành. Nay chị xin ly hôn với anh N để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Cao Thị Hoàng A.

Về con chung: Không có nên không xém xét.

Tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Cao Thị Hoàng A xin ly hôn với anh Lý Huỳnh N, anh N là bị đơn cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

Anh Lý Huỳnh N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo công khai việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, xét xử nhưng đều vắng mặt không có lý do. Chị A có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207, Điều 208;

điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh N xây dựng gia đình với nhau vào năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 06/6/2017 tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống trong suy nghĩ, không hiểu hết tính cách của nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã giận hờn dẫn đến gia đình luôn căng thẳng, vợ chồng chị đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không thành. Nay chị xin ly hôn với anh N.

Quá trình Tòa án giải quyết đã nhiều lần mời anh N đến Toà án làm việc nhưng anh N không đến chứng tỏ anh đã bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình không quan tâm đến việc hàn gắn gia đình. Mặt khác tại biên bản xác minh ngày 22/6/2021 bà Lý Thị Bích N là mẹ ruột anh N, cùng sống chung với vợ chồng chị A xác định cuộc sống vợ chồng chị A, anh N hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình anh chị không hoà hợp, vợ chồng không còn tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau, anh chị đã sống ly thân từ năm 2019.

Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng chị A, anh N có kéo dài cũng không đem đến hạnh phúc, anh N không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt; Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của chị A, cho chị A được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: Chị A, anh N không có con chung nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, về nợ chung: do chưa có ý kiến trình bày của anh N về tài sản và nợ chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.

[5] Về án phí: Chị Cao Thị Hoàng A phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Cao Thị Hoàng A, xử cho chị A được ly hôn anh Lý Huỳnh N.

2. Về con chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung : giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu

4. Về án phí: Chị Cao Thị Hoàng A phải chịu 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0001191 ngày 05/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà. Chị A đã nộp đủ án phí.

5. Chị Cao Thị Hoàng A, anh Lý Huỳnh N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 282/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:282/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về