Bản án về ly hôn số 28/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 28/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 589/2023/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2023 về việc: “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lã Kim A, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp 2, xã N, huyện P, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Trương Công T, sinh năm 1998 Địa chỉ: Ấp 1, xã A1, huyện P, tỉnh Đồng Nai.

(Chị A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 28/11/2023, các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh T tự nguyện tìm hiểu, tiến tới hôn nhân vào năm 2023 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/5/2023, số 30/2023.

Quá trình chung sống đời sống hôn nhân của vợ chồng chị không thật sự hạnh phúc thường hay xảy ra cãi vã, xung đột. Chị và anh T hiện nay đã không còn sống chung với nhau. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể về đoàn tụ với nhau được nữa nên chị A yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị A và anh T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.

Bị đơn Anh Trương Công T mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng trong quá trình chuẩn bị xét xử không có ý kiến, đồng thời vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ gồm: Căn cước công dân chị A (bản sao), giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), bản tự khai (bản chính).

Để giải quyết vụ án, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án đã tiến hành thu thập những tài liệu, chứng cứ sau: Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điêu 227, khoản 1 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự ; căn cứ các các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị A, cho chị A được ly hôn anh T.

+ Về con chung: Không có con chung nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

+ Về án phí: Chị A phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Chị A có đơn khởi kiện ly hôn . Căn cứ vao khoản 1 Điều 28, Điêu 68 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hôi đông xet xư xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Ly hôn” và xac đinh chị A là nguyên đơn, anh T là bị đơn.

[1.2] Anh T có nơi cư trú tại xã A1, huyện P, tỉnh Đồng Nai. Căn cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì Tòa án nhân dân huyện Tân Phú có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.

[1.3] Chị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Anh Trương Công T là bị đơn, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh T tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/5/2023. Như vậy, hôn nhân giữa chị A, anh T được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay chị A yêu cầu ly hôn, thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

Trên cơ sở lời khai của các đương sự thể hiện: Chị A yêu câu ly hôn v ới lý do vợ chồng không còn hợp nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi, xung đột.

Qua xác minh tại địa phương cho thấy vợ chồng chị A, anh T không còn hạnh phúc và đã không còn chung sống với nhau.

Xét thấy , chị A, anh T hiên nay đa không con sông chung vơi nhau , bản thân anh T đa đươc Toa an tông đat hơp lê cac văn ban tô tung nhưng anh T vân không đên toa lam viêc , thê hiên anh T không mong muốn hoa giai đê vợ chồng cùng đoàn tụ sống chung.

Như vậy, có căn cứ xác định chị A, anh T đã vi phạm nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để chị A, anh T sớm có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị A, cho chị A được ly hôn với anh T.

[2.2] Về con chung: Chị A khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Do trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T về yêu cầu này vì vậy khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000đ.

Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu câu khởi kiện của chị Lã Kim A.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lã Kim A được ly hôn với Anh Trương Công T

- Về con chung: Không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

2. Vê an phí : Chị Lã Kim A phải nộp 300.000 đồng tiên an phi dân sư sơ thâm vê ly hôn . Số tiền 300.000 đồng chị A đã nộp theo biên lai thu số 00012752 ngày 01/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú được chuyển thành án phí.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mươi lăm ) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 28/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về