TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 28/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2024, về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXX-ST ngày 19 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1968; Nơi cư trú: Ấp BHT, xã TTHA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Hồ Thiện M, sinh ngày 01 tháng 9 năm 1968; Nơi cư trú: Ấp BHT, xã TTHA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 01 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày: Năm 1991, chị quen biết với anh Hồ Thiện M tìm hiểu được một thời gian rồi tiến đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới cho chị và anh M trong năm 1992, sau khi cưới xong cả hai cùng nhau về sống chung nhà với gia đình của chị nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu hai vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc, năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn về chuyện tình cảm, anh M mê cờ bạc khuyên không được, dẫn đến vợ chồng cải nhau, anh M dọn đồ ra ở riêng, chị và anh M đã không còn chung sống với nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm giữa hai vợ chồng không còn, không hàn gắn tình cảm được nữa, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Hồ Thiện M. Về nuôi con chung: Có 02 chung là Hồ Thái T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1993 và Hồ Thị Thảo V, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2005 đã trưởng thành, tự lo cuộc sống bản thân, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh Hồ Thiện M chung sống không có tài sản chung, không nợ ai và không ai nợ vợ chồng anh chị, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Hồ Thiện M, Toà án đã triệu tập để hòa giải và xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh từ chối không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải và xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị H và anh Hồ Thiện M; về nuôi con chung: Hai cháu Hồ Thái T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1993 và Hồ Thị Thảo V, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2005 đã trưởng thành, tự lo cuộc sống bản thân, nên Viện kiểm sát không đề cập đến; về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị H trình bày không có, còn anh Hồ Thiện M không có văn bản ghi ý kiến, nên Viện kiểm sát không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đây là vụ kiện tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2] Nguyên đơn chị Lê Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Hồ Thiện M đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Hồ Thiện M tuy sống chung như vợ chồng với nhau từ năm 1992 đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.” [4] Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.” [5] Do chị Lê Thị H và anh Hồ Thiện M không có đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định, nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận chị Lê Thị H và anh Hồ Thiện M là vợ chồng, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;...” và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.
[6] Về việc nuôi con: Hai cháu Hồ Thái T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1993 và Hồ Thị Thảo V, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2005 đã trưởng thành, tự lo cuộc sống bản thân, chị Lê Thị H không có yêu cầu giải quyết, còn anh Hồ Thiện M không có văn bản ghi ý kiến, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.
[7] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị H trình bày không có, nên không yêu cầu giải quyết, còn anh Hồ Thiện M không gửi văn bản ghi ý kiến của mình để Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.
[8] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHI4 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để buộc đương sự phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị H và anh Hồ Thiện M.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị H chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004667 ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 28/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về