TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 281/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 704/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 207/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2021, Thông báo dời thời gian mở phiên toà xét xử vụ án số 556/TB-TA ngày 08/7/2021, Thông báo mở lại phiên toà xét xử vụ án số 759/TB-TA ngày 22/10/2021, quyết định hoãn phiên toà số 507/2021/QĐST - HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh năm 1984 Địa chỉ: Số A, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ liên lạc: số E , khu phố M, phường L, thành phố D, tỉnh Đồng Nai
- Bị đơn: Anh Võ Tiến Dân, sinh năm 1978 Địa chỉ: Số A, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 3 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc Y trình bày : Chị và anh D xây dựng gia đình vào năm 2010 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 18/11/2010 tại UBND xã C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai.
Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống trong sinh hoạt gia đình, anh D không quan tâm lo lắng chăm sóc gia đình và vợ con, thường xuyên đi sớm về khuya, một mình chị phải tự lo các chi phí sinh hoạt và học tập của các con, mặc dù chị đã nhẫn nhịn chịu đựng nhưng anh D vẫn không chịu thay đổi nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Nay chị xin được ly hôn với anh D để trả tự do cho nhau.
Về con chung: có 02 con chung tên:
1. Võ Bích N, ngày 13/5/2011 2. Võ Minh T, sinh ngày 13/7/2016.
Chị Y đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, cháu T, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc Y.
Về con chung: Giao cháu Võ Bích N, ngày 13/5/2011, cháu Võ Minh T, sinh ngày 13/7/2016 cho chị Y nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Tài sản chung, nợ chung: Giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Võ Thị Ngọc Y xin ly hôn anh Võ Tiến D, theo biên bản xác minh tại Công an phường C ngày 24/4/2021 anh D là bị đơn có hộ khẩu thường trú và cư trú tại số Số A, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.
Anh Võ Tiến D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo công khai việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên toà, Thông báo dời thời gian xét xử vụ án, Thông báo mở lại phiên toà nhưng đều vắng mặt không có lý do. Chị Võ Thị Ngọc Y có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Y và anh D xây dựng gia đình với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn vào ngày 18/3/2010 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 18/11/2010 tại UBND xã C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000.
Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống trong sinh hoạt gia đình, anh D không quan tâm lo lắng chăm sóc gia đình và vợ con, thường xuyên đi sớm về khuya, một mình chị phải tự lo các chi phí sinh hoạt và học tập của các con, mặc dù chị đã nhẫn nhịn chịu đựng nhưng anh D vẫn không chịu thay đổi nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được. Nay chị xin được ly hôn với anh D để trả tự do cho nhau.
Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đã nhiều lần mời anh D làm việc nhưng anh D không đến chứng tỏ anh đã bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình không quan tâm đến việc hàn gắn gia đình. Mặt khác tại biên bản xác minh ngày 25/5/2021 của chính quyền địa phương xác nhận tình trạng mâu thuẫn của chị Y và anh D là có thật, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng có cãi vã.
Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng chị Y và anh D có kéo dài cũng không đem đến hạnh phúc, anh D không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt; Căn cứ Điều 51, Điều 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Y, cho chị Y được ly hôn với anh D.
[3] Về con chung: Chị Y và anh D có 02 con chung :
1. Võ Bích N, ngày 13/5/2011
2. Võ Minh T, sinh ngày 13/7/2016.
Chị Y yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu N, cháu T. Qua tham khảo ý kiến cháu N đã trên 7 tuổi, nguyện vọng của cháu muốn sống với mẹ, còn cháu T còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ nên chấp nhận yêu cầu của chị Y giao 02 con cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng. Do chị Y không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời anh D không cấp dưỡng nuôi con chung. Anh D được quyền thăm nom con không ai cản trở.
Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Do chưa có ý kiến trình bày của anh D về tài sản chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.
[5] Về nợ chung: do chưa có ý kiến trình bày của anh D về nợ chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 9, 11, 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc Y, xử cho chị Nguyễn Thị Ngọc Y được ly hôn anh Võ Tiến D.
2. Về con chung: Giao cháu Võ Bích N, ngày 13/5/2011, cháu Võ Minh T, sinh ngày 13/7/2016 cho chị Nguyễn Thị Ngọc Y trực tiếp nuôi dưỡng.
Tạm thời anh Võ Tiến D không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung : Toà án sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu
4. Nợ chung : Giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0000651 ngày 30/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà.
5. Chị Nguyễn Thị Ngọc Y, anh Võ Tiến D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật
Bản án về ly hôn số 281/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 281/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về