Bản án về ly hôn số 26/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 26/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 1117/2023/TLST- HNGĐngày 24/11/2023 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 32/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm1977

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1970

Cùng trú tại: số H, tổ A, ấp Q, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H và ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn - bà Lê Thị H, trình bày:

Bà và ông Lê Văn T tự nguyện tìm hiểu nhau, chung sống với nhau từ năm 1994, sau đó mới đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/7/2004 (đăng ký theo Nghị định số 77/2001/NĐ-CP).

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, bình thường, nhưng khoảng từ năm 2022 đến nay thì xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông T thường xuyên ăn nhậu, say xỉn rồi còn ghen tuông vô cớ từ đó dẫn đến cãi vã, chửi bới lẫn nhau, thậm chí ông T còn dùng dao đuổi đánh bà. Bà và ông T đã sống ly thân hơn 01 năm nay, phần ai nấy sống, không còn quan tâm nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung là Lê Hoàng Đ, sinh năm 1996 và Lê Thị P, sinh năm 2000 đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn – ông Lê Văn T: Vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có lời khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm.

Về nội dung vụ án: Quá trình chung sống giữa bà Lê Thị H và ông Lê Văn T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng về tính cách, quan điểm sống nên không tìm được tiếng nói chung từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã, không ai quan tâm đến ai. Do mâu thuẫn trầm trọng nên đã sống ly thân hơn 01 năm nay. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho bà H được ly hôn với ông T; Về con chung: có 02 con chung là Lê Hoàng Đ, sinh năm 1996 và Lê Thị P, sinh năm 2000 đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Bà H khai không có, do chưa lấy được lời khai của ông T nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Xét thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Lê Văn T hiện đang cư trú tại số H, tổ A, ấp Q, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bị đơn – ông Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng thủ tục quy định nhưng ông T vẫn vắng mặt, không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, nguyên đơn – bà Lê Thị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H và ông Lê Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau ngày 29/7/2004, đăng ký theo Nghị định số 77/2001/NĐ- CP hôn nhân có hiệu lực từ ngày 04/02/1994, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông T không đến Tòa án làm việc và không có văn bản trình bày ý kiến đối với những yêu cầu khởi kiện của bà H là tự từ bỏ quyền chứng minh của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của ông T. Ngoài ra, tại biên bản lấy lời khai con chung là anh Lê Hoàng Đ (BL 26) xác nhận mâu thuẫn giữa cha mẹ anh xảy ra hơn 02 năm qua do ông Tân thường hay nhậu say xỉn rồi cãi vã, chửi bới, thậm chí còn đánh bà H, ông bà đã sống ly thân hơn 01 năm nay. Do đó, cần xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông T là có thật, ông T không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ, không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.

[2.2]. Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Lê Hoàng Đ, sinh năm 1996 và Lê Thị P, sinh năm 2000 đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà H không yêu cầu giải quyết trong vụ án. Ông T vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4]. Về nợ chung: Bà H trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết. Ông T vắng mặt không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật.

[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 147, 220, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H.

1. Bà Lê Thị H được ly hôn với ông Lê Văn T.

2. Về con chung: 02 con chung là Lê Hoàng Đ, sinh năm 1996 và Lê Thị P, sinh năm 2000 đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Bà Lê Thị H phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007812 ngày 17/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà H đã nộp đủ án phí.

Báo cho bà H và ông T biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 26/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về