TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 255/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 12 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2023/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2023 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 584/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Diểm M, sinh năm 1998 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C.
Bị đơn: Ông Nguyễn Trung T, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 13/10/2023, các văn bản kèm theo bà Trần Diểm M trình bày:
Về hôn nhân: Năm 2015, bà và ông Nguyễn Trung T thành hôn và chung sống với nhau như vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau ngày 18/12/2017. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên tranh cải, nguyên nhân do ông Nguyễn Trung T có tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài. Bà xác định là bà không còn tình cảm dành cho ông Nguyễn Trung T. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên bà không thể đoàn tụ gia đình với ông Nguyễn Trung T, nay bà cương quyết ly hôn với ông Nguyễn Trung T và yêu cầu Tòa án xét xử cho bà ly hôn ông Nguyễn Trung T.
Về con chung: Có một người tên là Nguyễn Thiên P (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2016, hiện tại con chung đang do bà nuôi dưỡng. Bà yêu cầu tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông Nguyễn Trung T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do công việc làm ăn xa nên việc đi lại khó khăn, bà Trần Diểm M xin vắng mặt tham gia tố tụng và không có ý kiến gì khác.
Ông Nguyễn Trung T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đồng thời triệu tập xét xử nhiều lần nhưng ông Nguyễn Trung T vẫn không tham gia tố tụng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, cụ thể về hôn nhân đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà Trần Diểm M ly hôn với ông Nguyễn Trung T; Về con chung: Có một người tên là Nguyễn Thiên P (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2016, hiện tại đang do bà Trần Diểm M nuôi dưỡng. Cháu Nguyễn Thiên P có nguyện vọng sống cùng với bà Trần Diểm M nên chấp nhận yêu cầu của bà Trần Diểm M là phù hợp. Bà Trần Diểm M không yêu cầu ông Nguyễn Trung T cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có, không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bà Trần Diểm M xin vắng mặt tham gia phiên tòa. Nay căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
Ông Nguyễn Trung T đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng ông Nguyễn Trung T không cung cấp chứng cứ gì, ông Nguyễn Trung T vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
[2] Về hôn nhân: Năm 2015, bà Trần Diểm M và ông Nguyễn Trung T chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cuộc sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm thường xuyên tranh cải. Bà Trần Diểm M xác định không còn tình cảm dành cho ông Nguyễn Trung T và bà Trần Diểm M cương quyết ly hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà Trần Diểm M và ông Nguyễn Trung T không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân giữa bà Trần Diểm M và ông Nguyễn Trung T đã và đang trong tình trạng trầm trọng. Ông Nguyễn Trung T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, cho thấy ông Nguyễn Trung T không mong muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình. Đối với yêu cầu của bà Trần Diểm M, ông Nguyễn Trung T không có ý kiến gì. Xét cho bà Trần Diểm M ly hôn với ông Nguyễn Trung T là có cơ sở.
[3] Về con chung: Có một người tên là Nguyễn Thiên P (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2016, hiện tại con chung đang do bà Trần Diểm M nuôi dưỡng. Mặc khác cháu Nguyễn Thiên P có nguyện vọng sống cùng với bà Trần Diểm M nên chấp nhận yêu cầu của bà Trần Diểm M là phù hợp. Bà Trần Diểm M không yêu cầu ông Nguyễn Trung T cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.
[6] Từ những phân tích và nhận định nêu trên xét thấy quan điểm đề nghị của Viện kiểm sát về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung là có căn cứ nên được chấp nhận.
[7] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Diểm M phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Diểm M ly hôn với ông Nguyễn Trung T.
2. Về con chung: Giao Nguyễn Thiên P (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2016 cho bà Trần Diểm M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Diểm M về việc không yêu cầu ông Nguyễn Trung T cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Trung T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Diểm M phải chịu 300.000 đồng. Bà Trần Diểm M đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0019233 ngày 16/10/2023, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 255/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 255/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về