Bản án về ly hôn số 252/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 252/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 314/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 581/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đoàn Hồng C, sinh năm 1997 (xin vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp V, xã T, huyện T, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 8 năm 2023 nguyên đơn bà Đoàn Hồng C trình bày: Vào năm 2016 bà và ông Võ Văn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian đầu chung sống vợ chồng rất hạnh phúc, thời gian gần đây vợ chồng phát sinh mâu thuẩn, thường xuyên cự cãi, không hoà hợp trong cuộc sống, vợ chồng không chung sống với nhau từ năm 2017 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc nên yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Văn T. Trong quá trình chung sống bà và ông T có một người con chung tên Võ Khánh Ly, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2017 con chung đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Đối với ông Võ Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Hồng C. Cho bà C ly hôn với ông Võ Văn T; giao con chung cho bà Đoàn Hồng C trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đoàn Hồng C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Võ Văn T, yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Đoàn Hồng C là nguyên đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Đoàn Hồng C. Ông Võ Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Võ Văn T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đoàn Hồng C và ông Võ Văn T tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của bà Đoàn Hồng C với ông Võ Văn T là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Bà C yêu cầu giải quyết cho ly hôn với ông Võ Văn T. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ ông Võ Văn T nhiều lần để tham gia xét xử nhưng ông T vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà Đoàn Hồng C. Bà C cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc vợ chồng không còn chung sống từ năm 2017 đến nay. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau nên tình trạng hôn nhân giữa bà Đoàn Hồng C với ông Võ Văn T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đoàn Hồng C về việc yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn T.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà Đoàn Hồng C với ông Võ Văn T có một người con chung tên Võ Khánh V, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2017, con chung do bà đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tòa án có tống đạt thông báo thụ lý cho ông Võ Văn T nhưng ông T không có ý kiến đối với yêu cầu của bà C về việc trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, từ khi bà C và ông T không còn chung sống đến nay con chung do bà C trực tiếp nuôi dưỡng. Để bảo đảm quyền lợi của con chung và sự ổn định của cuộc sống người con chung nên Hội đồng xét xử giao người con chung tên Võ Khánh V, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2017 cho bà Đoàn Hồng C trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Võ Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Bà C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung bà Đoàn Hồng C, ông Võ Văn T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đoàn Hồng C phải chịu 300.000đ, bà C đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đoàn Hồng C và ông Võ Văn T.

2. Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Võ Khánh V, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2017 cho bà Đoàn Hồng C trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Võ Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Đoàn Hồng C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019175 ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P; bà C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 252/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:252/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về