TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 24/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 26 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý: 529/2023/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2023, về ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1972;
- Bị đơn: Ông Ngô Minh Ch, sinh năm 1974;
Cùng nơi cư trú: Số nhà 83, đường ĐT 766, tổ 7, thôn 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản khai, cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 1993, bà H và ông Ngô Minh Ch có quen biết, tìm hiểu nhau và tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận; theo giấy chứng nhận kết hôn số 38, ngày đăng ký 26/9/1993. Trong thời gian vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc được một thời gian thì xãy ra nhiều mâu thuẫn là do tính cách, quan điểm sống của mỗi người không hợp nhau nên thường xãy ra va chạm, cuộc sống của vợ chồng không được hạnh phúc. Đã nhiều lần ông bà cùng nhau hóa giải mâu thuẫn nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Từ đó, bà xác định vợ chồng không còn tình cảm, yêu thương, quý trọng nhau nên bà làm đơn đến Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Ch.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị Ngọc H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông Ngô Minh Ch trình bày:
Ông Ch có nhận được Thông báo thụ lý vụ án và những Thông báo phiên họp hòa giải mời ông đến Tòa án làm việc theo đơn khởi kiện về việc ly hôn của bà Lê Thị Ngọc H, tuy nhiên vì ông bận công việc nên ông không đến Tòa tham gia giải quyết vụ án. Ông Ch và bà Lê Thị Ngọc H là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ vào năm 1993. Sau khi kết hôn chúng tôi sinh sống tại Đ cho đến nay. Theo yêu cầu ly hôn của bà hạnh thì ông Ch đồng ý, bởi trong quá trình chung sống vợ chồng thì ông có phát sinh mâu thuẫn, mất niềm tin với nhau và thường xuyên xãy ra cải vả, xúc phạm lẫn nhau nên tình cảm không còn. Vì vậy ông Ch đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H.
Nay về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành.
Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của các đương sự và phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về thủ tục: Thẩm phán thụ lý vụ án và Hội đồng xét xử, Thư ký ghi biên bản phiên tòa đã thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ án đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Giải quyết cho bà Lê Thị Ngọc H ly hôn với ông Ngô Minh Ch.
Về con chung, về tài sản chung và nợ chung do đương sự không yêu cầu giải quyết nên không phải xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Tòa án nhân dân huyện Đức Linh đã thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, quá trình giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là ly hôn.
[1.3] Về xét xử vắng mặt: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt tại phiên tòa đối với nguyên đơn và bị đơn là phù hợp.
[2] Nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Bà Lê Thị Ngọc H và ông Ngô Minh Ch có quen biết, tìm hiểu nhau và tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận; theo giấy chứng nhận kết hôn số 38, ngày đăng ký 26/9/1993. Trong thời gian vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc được một thời gian thì xãy ra mâu thuẫn là do tính cách, quan điểm sống của mỗi người không hợp nhau nên thường xãy ra va chạm, cuộc sống của vợ chồng không được hạnh phúc. Đã nhiều lần ông bà cùng nhau hóa giải mâu thuẫn nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Từ đó, bà xác định vợ chồng không còn tình cảm, yêu thương, quý trọng nhau nên bà làm đơn đến Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Ch.
Hội đồng xét xử thấy rằng, mâu thuẫn vợ chồng của bà H và ông Ch đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên nghĩ cần xử cho bà H ly hôn ông Ch là phù hợp.
[2.2] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về áp dụng án lệ: Sau khi rà soát các án lệ đã được công bố thấy rằng: Nội dung tranh chấp của vụ án không có những tình tiết, sự kiện tương tự đã được nêu trong các án lệ nên không áp dụng án lệ để giải quyết tranh chấp này, mà căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết.
[4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn theo luật định. Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về hôn nhân: Bà Lê Thị Ngọc H ly hôn ông Ngô Minh Ch.
2. Về án phí DSST: Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được tính trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng do bà H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017795 ngày 30 tháng 11 năm 2023. Bà Lê Thị Ngọc H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án, để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 24/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về