TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 15 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:66/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022, về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 7 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 29 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nhữ Thị H, sinh năm 2001; địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Phương Hồng M, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn chị Nhữ Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nhữ Thị H và anh Phương Hồng M kết hôn năm 2020, trước khi kết hôn anh chị có được tìm hiểu, yêu thương, có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian ngắn. Từ đầu năm 2021, vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Chị và anh M đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Nay, chị H xác định không thể tiếp tục chung sống với anh M được nữa, do không còn tình cảm với anh, chị xin được ly hôn.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa chị Nhữ Thị H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt, chị vẫn giữ nguyên các nội dung như đã khai tại Tòa án là xin được ly hôn với anh Phương Hồng M.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phương Hồng M vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần. Do không thể thỏa thuận, giải quyết được nội dung vụ án nên Tòa án đã tiến hành các thủ tục theo trình tự tố tụng và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát có quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã xác định đúng thẩm quyền, đúng mối quan hệ pháp luật; việc thu thập chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án đúng trình tự và đầy đủ; việc tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định về tố tụng; nguyên đơn chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nhữ Thị H được ly hôn với anh Phương Hồng M.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
- Về án phí: Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ chị Nhữ Thị H và anh Phương Hồng M, chị Hoài vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt, anh M lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Việc vắng mặt của chị Hoài, anh Minh không gây ảnh hưởng cho việc xét xử nên Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Chị Nhữ Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân nên xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là ly hôn. Bị đơn anh Phương Hồng M có địa chỉ tại Thôn Đ, xã Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của đương sự, căn cứ vào chứng cứ do đương sự cung cấp và các chứng cứ do Toà án thu thập có đủ cơ sở để khẳng định: Năm 2020, chị Nhữ Thị H và anh Phương Hồng M về chung sống với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, anh chị có đi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên cuộc hôn nhân này là hợp pháp. Sau khi kết hôn do bất đồng quan điểm sống nên chị H, anh M đã nảy sinh mâu thuẫn, chị H đã về nhà bố mẹ sống từ năm 2021 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Xét thấy, mục đích của hôn nhân là xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa thuận, tin tưởng, thương yêu nhau. Tuy nhiên, tình cảm vợ chồng giữa chị H, anh M không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xử cho chị H được ly hôn với anh M là có căn cứ. Vì vậy, Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nhữ Thị H, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Không có.
[5] Về tài sản chung: Không có.
[6] Về nợ chung: Không có.
[7] Về án phí: Chị Nhữ Thị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[8] Về quyền kháng cáo: Chị H, anh M được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án .
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nhữ Thị H - Xử cho nguyên đơn chị Hoài được ly hôn với bị đơn anh Phương Hồng M.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Nhữ Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm để sung công quỹ Nhà nước. Xác nhận chị Nhữ Thị H đã nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2021/0004190, ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án./.
Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 23/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về