TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 23/2021/HNST NGÀY 05/04/2021 VỀ LY HÔN
Trong ngày 05 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 495/2020/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12A/2021/QĐXX- ST ngày 17 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc D, sinh năm 1985.
Địa chỉ: ấp Kiến Điền, xã An Đ, huyện Bến C, tỉnh B (vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1979.
Địa chỉ: 228A, ấp Bình Thạnh, xã Bình P, thành phố B, tỉnh B (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình bày: Chị và anh Nguyễn Hoàng V cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào ngày 12 tháng 5 năm 2008. Quá trình chung sống vợ chồng không có hạnh phúc do tính tình trái ngược nhau, không có tiếng nói chung, hôn nhân không có hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Chị yêu cầu xin ly hôn với anh V. Yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2006, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có. Do điều kiện ở xa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.
Tại Đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 19 tháng 02 năm 2021 bị đơn anh Nguyễn Hoàng V trình bày: Anh đồng ý ly hôn với chị Trần Ngọc D, đồng ý để chị D nuôi con chung là cháu Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2006, anh không cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có. Do điều kiện đi làm ăn xa, không có điều kiện đến Tòa án được nên anh yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Ngọc D đối với anh Nguyễn Hoàng V; chị D được quyền nuôi con chung là cháu Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2006, ghi nhận việc chị D không yêu cầu dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
- Chị Trần Ngọc D có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Hoàng V, anh V có nơi cư trú tại xã Bình P, thành phố B, tỉnh B nên đây là vụ án về Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
- Tại phiên tòa chị Trần Ngọc D anh Nguyễn Hoàng V đều vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D anh V theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nội dung vụ án:
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Ngọc D và anh Nguyễn Hoàng V xác lập quan hệ vợ chồng và có đăng ký hết hôn vào ngày 12 tháng 5 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Theo lời trình bày của chị D thì chị và anh V chung sống không hạnh phúc thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính cách không hợp nhau, chị và anh V đã ly thân từ 2018 đến nay, chị yêu cầu xin ly hôn với anh V, đồng thời anh V đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị D nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh V.
[3] Về con chung: Chị D anh V có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc T sinh ngày 16 tháng 7 năm 2006, anh chị thống nhất chị D nuôi cháu T, anh V không cấp dưỡng, sự thống nhất của anh chị phù hợp với nguyện vọng của cháu T nên chấp nhận sự thỏa thuận này của anh chị.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D anh V đều khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên ghi nhận.
[5] Về án phí: Theo quy định của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì trong vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí, vì vậy chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 84 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Ngọc D.
Chị Trần Ngọc D được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng V.
2.Về con chung: Chị Trần Ngọc D trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Ngọc T sinh ngày 16 tháng 7 năm 2006. Anh Nguyễn Hoàng V không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền thăm nom con, không ai được ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc hai bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Ngọc D và anh Nguyễn Hoàng V đều khai không có nên không xem xét giải quyết.
4.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Trần Ngọc D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005315 ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, chị D đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
Bản án về ly hôn số 23/2021/HNST
Số hiệu: | 23/2021/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về