Bản án về ly hôn số 231/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 231/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 436/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 192/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 274/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/7/2022 giữa:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Huy C, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Số 91/454, khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Trương Thị Thuỳ T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Số 91/454, khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Ông C, bà T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Huy C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trương Thị Thuỳ T đăng ký kết hôn vào năm 2008, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường TP, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 267 ngày 13/10/2008, cuộc sống hôn nhân ban đầu hạnh phúc, về sau thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cãi vã, tính tình không hợp, vợ chồng không còn yêu thương nhau, cả hai đã cố hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành, ông và bà T đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn quan tâm nhau, không còn tình cảm với nhau nữa nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà T.

Về con chung: Ông và bà T có 01 con chung là Nguyễn Huy A, sinh ngày 23/5/2010. Khi ly hôn, ông đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: ông C tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng/ tháng).

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn bà Trương Thị Thuỳ T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà thống nhất với trình bày của ông C về quan hệ hôn nhân, đầu năm 2018 thì bà và ông C xãy ra mâu thuẫn tình cảm, ông C có người phụ nữ khác, bà và ông C đã ly thân từ đầu 2018 cho đến nay. Nay ông C yêu cầu ly hôn thì bà không đồng ý vì bà còn thương chồng, thương con.

Về con chung: có 01 con chung là Nguyễn Huy A, sinh ngày 23/5/2010. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: ông C tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng/ tháng) thì bà đồng ý.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Huy C, ông Nguyễn Huy C được ly hôn với bà Trương Thị Thuỳ T; Về con chung: có 01 con chung là Nguyễn Huy A, sinh ngày 23/5/2010. Khi ly hôn, giao con cho bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông C cấp dưỡng nuôi con chung là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng/ tháng). Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Trương Thị Thuỳ T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về thẩm quyền của Tòa án: Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố B.

[4] Về xác định tư cách đương sự: Ông C khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T nên xác định ông C là nguyên đơn, bà T là bị đơn.

[5] Về nội dung:

[5.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Nguyễn Huy C và bà Trương Thị Thuỳ T có đăng ký kết hôn vào năm 2008, được Ủy ban nhân dân phường TP, thành phố B, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 267 ngày 13/10/2008, hôn nhân tự nguyện, nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Các bên đương sự đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng đã ly thân từ đầu 2018 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm nhau, không còn chung sống với nhau. Ông C mong muốn ly hôn, còn bà T thì không đồng ý ly hôn.

Tại biên bản xác minh ngày 28/4/2022 của Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B thể hiện: Mâu thuẫn vợ chồng giữa ông C và bà T thì địa phương không nắm rõ, hiện con chung là cháu A đang sống với mẹ (bà T).

Từ những lý do trên cho thấy cuộc sống hôn nhân giữa ông C và bà T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân từ 2018, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau, chỉ còn danh nghĩa vợ chồng trên pháp lý, các bên đã cố hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành. Đây là căn cứ cho ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5.2] Về con chung: Ông và bà T có 01 con chung là Nguyễn Huy A, sinh ngày 23/5/2010. Khi ly hôn, ông C đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: ông C tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng/ tháng). Bà T thống nhất đồng ý nên ghi nhận sự tự nguyện của ông C.

[5.3] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Áp dụng các Điều 9, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Huy C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Huy C được ly hôn với bà Trương Thị Thuỳ T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huy A, sinh ngày 23/5/2010 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: ông C cấp dưỡng nuôi cháu A là 7.000.000 đồng/tháng (Bảy triệu đồng/ tháng) kể từ ngày có quyết định cho đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Ông C được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Ông Nguyễn Huy C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0001434 ngày 21/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Ông C còn phải nộp tiếp số tiền 300.000 đồng.

6. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

604
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 231/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:231/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về