Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 84/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXX- HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2022 giữa:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Y, sinh năm 1999.

Địa chỉ: Thôn 1, xã L, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Có mặt.

Bị đơn: Anh Vũ Đức G, sinh năm 1998.

Địa chỉ: Thôn P, xã T, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình xét xử, chị Hoàng Thị Y là nguyên đơn trình bày: Chị và anh Vũ Đức G kết hôn với nhau là tự nguyện, trước khi cưới có được tự do tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 10 tháng 12 năm 2020 tại UBND xã T, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận hạnh phúc đến tháng 3 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, luôn xảy ra cãi chửi nhau. Do không thể tiếp tục chung sống cùng với anh G được nữa nên tháng 10/2021 chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn P, xã L, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam sống, vợ chồng chị sống ly thân mỗi người một nơi và chấm dứt quan hệ vợ chồng kể từ đó cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt, chị yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh G.

Anh Vũ Đức G là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Về con chung, con riêng: Không có.

Về tài sản chung, riêng, công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp, công nợ: Không có.

Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bầy và không thay đổi bổ sung gì. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 51; Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hoàng Thị Y. Xử ly hôn giữa chị Hoàng Thị Y và anh Vũ Đức G. Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Hoàng Thị Y yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Vũ Đức G là bị đơn; nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Anh Vũ Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Y và anh Vũ Đức G kết hôn với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 10 tháng 12 năm 2020 tại UBND xã T, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến tháng 3 năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và sống không có hạnh phúc. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi và chấm dứt quan hệ vợ chồng kể từ tháng 10/2021 cho đến nay. Qua xác minh tại địa phương và lời trình bầy của đương sự thì mâu thuẫn của vợ chồng chị Y và anh G đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Y xin ly hôn anh G là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung, con riêng: Không có.

[4] Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp: Không có.

[5] Về án phí: Chị Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Hoàng Thị Y và anh Vũ Đức G.

2. Án phí: Chị Hoàng Thị Y phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào khoản tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tiền số 0000142 ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng. Chị Y đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm công khai sơ thẩm, chị Yến có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh G có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bảng - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về