Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CR, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố CR, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố CR xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục rút gọn vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 19/4/2022, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1991 Địa chỉ: Thôn Tân L, xã Cam Thành B, huyện Cam L, tỉnh Khánh Hoà. (Có mặt)

* Bị đơn: Ông Trần Ngọc T, sinh năm 1983 Địa chỉ: Tổ dân phố Mỹ C, phường Cam Ng, thành phố CR, tỉnh Khánh Hoà. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Ngọc T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2017, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Cam Thành B, huyện Cam L, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 123/2017 ngày 30 tháng 10 năm 2017.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc giai đoạn đầu. Từ năm 2019 trở đi, vợ chồng P sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông T chơi cá độ đá banh dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Bà L đã nhiều lần khuyên nhủ và cho ông T cơ hội sửa chữa nhưng ông T không hề thay đổi. Đến nay tình cảm của bà đối với ông T đã hết, bà kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

- Về con chung: Bà và ông Trần Ngọc T có 01 con chung tên là Trần Tấn P, sinh ngày 16/8/2019. Bà yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Tấn P và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai, ông Trần Ngọc T trình bày:

Quá trình kết hôn đúng như bà Nguyễn Thị Thùy L đã trình bày.

Vợ chồng ông chung sống bình thường nên việc bà L yêu cầu ly hôn, ông không đồng ý.

Ông không yêu cầu giải quyết về con chung và tài sản chung.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Chứng minh nhân dân Nguyễn Thị Thùy L (bản sao); Chứng minh nhân dân Trần Ngọc T (bản phô tô); Trích lục khai sinh Trần Tấn P; Sổ hộ khẩu bà Trần Thị H (bản sao).

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố CR đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn với ông Trần Ngọc T; giao cho bà L nuôi dưỡng con chung là Trần Tấn P, bà L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên không xét; nguyên đơn không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Thùy L có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố CR giải quyết ly hôn đối với ông Trần Ngọc T. Vì vậy, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Trần Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng cố tình vắng mặt, căn cứ vào điều 320 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Trần Ngọc T tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Cam Thành Bắc, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 123/2017 ngày 30 tháng 10 năm 2017 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Trần Ngọc T không thương yêu, tôn trọng lẫn nhau. Ông T không đồng ý ly hôn nhưng ông cố tình vắng mặt tại phiên tòa và không đưa ra được biện pháp để hóa giải mâu thuẫn, hàn gắn quan hệ vợ chồng.

Xét thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là hoàn toàn có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[2.2] Về con chung:

Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Trần Ngọc T có 01 con chung tên là Trần Tấn P, sinh ngày 16/8/2019.

Xét thấy: Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự P triển tốt nhất cả về thể chất lẫn tinh thần. Cháu Trần Tấn P còn quá nhỏ (dưới 36 tháng tuổi) nên rất cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ và phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà L về việc không yêu cầu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Thùy L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thùy L nộp 150.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

- Điều 28, Điều 35, Điều 39 và Điều 320 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn ông Trần Ngọc T.

2. Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Thùy L được nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Trần Tấn P, sinh ngày 16/8/2019.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Thùy L về việc không yêu cầu cầu ông Trần Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.

Quy định: Vì lợi ích các con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Thùy L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thùy L phải nộp 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0006900 ngày 19/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố CR. Như vậy, bà Nguyễn Thị Thùy L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc từ ngày niêm yết bản án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về