Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Thuận;

xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2022/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2022, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 và Thông báo mở lại phiên tòa số 29/TB-TA ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Đình H, sinh năm 1994; nơi cư trú: Đường E, thôn F, xã Kh, huyện L, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt, đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Tôn Thị N, sinh năm 1996; nơi cư trú: Đường G, thôn K, xã Kh, huyện L, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]. Theo đơn khởi kiện và lời khai đã thu thập được trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Lê Đình H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Đình H và chị Tôn Thị N tự nguyên kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND xã Kh vào ngày 25/9/2020. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 11/2022 thì phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng. Cụ thể: Do kinh tế khó khăn nên vợ chồng thường xuyên xảy ra gây gỗ, cải nhau; từ đó chị N đã bỏ nhà đi và vợ chồng ly thân cho đến nay, không còn liên lạc hay gặp nhau. Hiện nay anh H không còn yêu thương chị N, nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã nghiêm trọng kéo dài, anh H không muốn tiếp tục chung sống với chị N nên anh H cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Anh H, chị N không có con chung.

Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.. Ngoài ra anh H không có yêu cầu nào khác trong vụ án.

[2]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bị đơn chị Tôn Thị N đến Tòa án để trình bày lời khai, hòa giải và thực hiện các thủ tục tố tụng khác nhưng chị N đều vắng mặt. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai của chị N và cũng không tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật được.

[3]. Các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được trong hồ sơ vụ án:

Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp: 01 Giấy chứng nhận kết hôn số 53 của Ủy ban nhân dân xã Kh.

Ngoài ra, Tòa án đã tiến hành xác minh đối với bà Lê Thị Huệ (là mẹ ruột của chị N) về tình trạng hôn nhân và việc cư trú của chị N.

[4]. Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L:

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Từ khi thụ lý vụ án, các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến đề nghị việc giải quyết vụ án: Đại diện viện kiểm sát đề nghị xử cho anh Lê Đình H được ly hôn với chị Tôn Thị N; buộc anh H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến quan điểm đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L; sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Lê Đình H vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn chị Tôn Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Trong vụ án, chỉ có yêu cầu của nguyên đơn anh Lê Đình H, yêu cầu giải quyết ly hôn; ngoài ra, vụ án không có yêu cầu nào khác của các đương sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhận định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn” là đúng pháp luật.

Tranh chấp dân sự quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; vụ án không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp; các đương sự đều có nơi cư trú tại huyện L, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Thuận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của nguyên đơn anh Lê Đình H, Hội đồng xét xử nhận định:

Anh Lê Đình H khẳng định tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kh vào ngày 25/9/2020; anh H cũng đã cung cấp giấy chứng nhận kết hôn số 53 của Ủy ban nhân dân xã Kh thể hiện nội dung anh H, chị Tôn Thị N đã đăng ký kết hôn vào ngày 25/9/2020, chứng minh việc kết hôn. Do đó quan hệ hôn nhân của anh H, chị N là hợp pháp. Vì vậy, anh H có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Anh H thừa nhận vợ chồng chung sống đến khoảng tháng 11/2022 thì phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng, do kinh tế khó khăn nên vợ chồng thường xuyên xảy ra gây gỗ, cải nhau; từ đó chị N đã bỏ nhà đi và vợ chồng ly thân cho đến nay, không còn liên lạc hay gặp nhau; hiện nay anh H không còn yêu thương chị N, không muốn tiếp tục chung sống với chị N. Hơn nữa, tại Biên bản xác minh ngày 15/02/2022, bà Lê thị Huệ (là mẹ ruột của chị N) đã cung cấp thông tin: Khoảng tháng 11/2022, vợ chồng anh H, chị N phát sinh mâu thuẫn, xảy ra gây gỗ, cải nhau, chị N đã bỏ vào thành phố Hồ Chí Minh làm việc và vợ chồng ly thân cho đến nay. Ngoài ra, trong quá trình tố tụng Tòa án đã thông báo về phiên hòa giải nhưng anh H, chị N đều vắng mặt; điều này cho thấy anh H, chị N không có nguyện vọng đoàn tụ. Từ những căn cứ này, có đủ cơ sở để xác định anh H, chị N đã xảy ra mâu thuẫn nghiêm trọng, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, anh H yêu cầu giải quyết ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận, xử cho anh H được ly hôn với chị N.

[3.2] Về việc nuôi con: Anh Lê Đình H và chị Tôn Thị N chưa có con chung nên Hội đồng xét xử không xét xử, giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét xử, giải quyết trong vụ án này.

[3.4] Về án phí: Cần căn cứ khoản 4 điều 147, khoản 3 Điều 144 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử buộc anh Lê Đình H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4] Về ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Bình Thuận: Ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L là có căn cứ và phù hợp với quy định của Pháp luật nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 điều 147, khoản 3 Điều 144, các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Lê Đình H: Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Đình H được ly hôn với chị Tôn Thị N.

[2]. Về án phí:

Buộc anh Lê Đình H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007696 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bình Thuận; sau khi khấu trừ, anh H đã nộp đủ tiền án phí.

[3]. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự đều được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết (đã giải thích quyền kháng cáo).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về