TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 205/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2022 VỀ LY HÔN
Trong ngày 11 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở TAND huyện Phú Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/ 2022/ TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 về việc kiện ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/ 2022/ QĐXX - ST ngày 25 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2022/QĐST - DS ngày 08/8/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1989
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Huyền A, sinh năm 1990 Đều có HKTT: Thôn Ph, xã Y, huyện X, Thành phố Hà Nội.
Anh Đ có mặt, chị A vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và những lời khai tại Toà, nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ trình bày:
- Về hôn nhân: Anh Đức và chị Nguyễn Thị Huyền A tự nguyện kết hôn vào ngày 16/6/2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Yên, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Sau khi cưới, chị A về chung sống với anh Đ ngay tại gia đình anh Đ, ở thôn Thủy Phú, xã Phú Yên, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã ly thân gần 03 năm nay không còn quan hệ gì. Nhận thấy tình cảm không còn, hạnh phúc không có, anh Đ đề nghị được ly hôn với chị A.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 19/5/2016; Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017. Hiện nay cháu K đang ở với anh Đ, còn cháu Nh đang ở với chị A. Ly hôn anh Đ xin được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Bảo K và đồng ý để cho chị A được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Hoàng Nh; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết
- Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết. Về phía bị đơn, chị Nguyễn Thị Huyền A:
Quá trình giải quyết vụ án, chị A không đến Tòa làm việc, nên Tòa án kết hợp với UBND xã Phú Yên, thôn Thủy Phú đến tận nhà anh Đ tống đạt và niêm yết, Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng chị A vẫn không đến tòa làm việc.
Mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng chị Anh cố tình không đến Tòa làm việc.
Hồ sơ thể hiện: Anh Đ làm đơn ly hôn đơn phương, chị Anh không có ý kiến gì; về con chung, chị A xin được nuôi cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017; về tài sản chung, không có gì.
Tại phiên toà: Anh Đ giữ nguyên yêu cầu của mình.
Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng của mình.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn Đ, cho anh Đức được ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền A. Giao cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 19/5/2016 cho anh Đ được nuôi dưỡng, chăm sóc; giao cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017 cho chị Nguyễn Thị Huyền A được nuôi dưỡng, chăm sóc; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào và không xem xét quan hệ tài sản chung vợ chồng do anh Đức không yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về tố tụng: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng chị Nguyễn Thị Huyền A vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị Huyền A tự nguyện kết hôn ngày 16/6/2016, bằng việc đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Yên, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau ngay tại gia đình anh Đ. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống. Quá trình giải quyết vụ án, chị Anh không đến tòa làm việc, nhưng hồ hơ thể hiện: Chị A không có ý kiến gì về việc anh Đ xin ly hôn; chị A xin được nuôi cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017; tài sản chung, không có. Xác minh tại nơi cư trú, chính quyền địa phương cũng xác nhận, hiện tại anh Nguyễn Văn Đ và chị Nguyễn Thị Huyền A không chung sống với nhau. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Đức và chị A đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng các quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 39 của BLDS chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn Đ và xử cho anh Đ được ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền A.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 19/5/2016; Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017. Xét về điều kiện nuôi con thì cả anh Đức, chị Anh đều đủ điều kiện nuôi con ngang nhau; hơn nữa anh Đức có nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Bảo K; chị A có nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Hoàng Nh; nên giao cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 19/5/2016 cho anh Đức được nuôi dưỡng, chăm sóc; giao cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017 cho chị A được nuôi dưỡng, chăm sóc; tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con cho anh Đ, chị A đến khi anh Đ, chị A có yêu cầu.
Về tài sản chung: Do anh Đức không yêu cầu giải quyết; quá trình giải quyết vụ án, chị Anh không đến Tòa làm việc, nên chưa có đầy đủ căn cứ xác định được tài sản chung, công nợ chung của vợ chồng. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt nên phần tài sản, công nợ của vợ chồng, cần tách ra chưa xét trong vụ án này và sẽ được giải quyết trong vụ án khác nếu có tranh chấp phát sinh .
Về án phí: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 39 Bộ luật Dân sự; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Đ được ly hôn chị Nguyễn Thị Huyền A.
2. Về con chung: Giao anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 19/5/2016; giao chị Nguyễn Thị Huyền A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 17/11/2017. Tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con cho anh Đức, chị Anh đến khi anh Đức, chị Anh có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Anh Đ, chị A đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào khoản tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên thu tạm ứng án phí số AA/2020/0047858 ngày 08/6/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Anh Đ đã nộp đủ án phí án phí ly hôn sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn số 205/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 205/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Xuyên - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về