TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 17 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 31/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích C, sinh năm 1993. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1987. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp C, xã T, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 24/01/2022, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích C trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn V thành hôn có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23/5/2018. Thời gian chung sống lúc đầu có hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân từ tháng 4/2021 đến nay không ai tới lui thăm nom giúp đỡ gì. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn V.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai ngày 23/02/2022, bị đơn anh Nguyễn Văn V trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị C thành hôn có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23/5/2018. Thời gian chung sống lúc đầu có hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh và chị C được ly hôn.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích C yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn V cư trú tại ấp C, xã T, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
[1.2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích C có đơn xin vắng mặt ngày 24/01/2022, bị đơn anh Nguyễn Văn V có đơn xin vắng mặt ngày 23/02/2022. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị Bích C và anh Nguyễn Văn V thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33 vào ngày 23/5/2018 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh V là hợp pháp.
Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa chị C và anh V thời gian đầu sống rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống và vợ chồng ly thân từ tháng 4/2021 đến nay không ai tới lui thăm nom giúp đỡ gì. Tại bản khai chị C và anh V đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị C và anh V không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị C là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích C và anh Nguyễn Văn V xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích C và anh Nguyễn Văn V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích C phải nộp án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích C. Xử cho chị C ly hôn với anh Nguyễn Văn V.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích C và anh Nguyễn Văn V xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích C và anh Nguyễn Văn V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Bích C phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị C đã nộp theo biên lai thu số 0014258 ngày 24/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn. Chị C đã nộp đủ tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 20/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về