Bản án về ly hôn số 198/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 198/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia thụ lý số 682/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 209/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1967.

- Bị đơn: ông Phạm Văn C, sinh năm 1963.

Cùng địa chỉ: ấp S xã An Ninh T, huyện C, tỉnh Long An. (Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2021 nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày và yêu cầu:

Bà và ông Phạm Văn C cưới nhau năm 1988, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Ninh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 27/4/2012. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên bà và ông C không có tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Bà L và ông C đã ly thân từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay.

Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị L yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn C.

Về con chung: bà L và ông C có 03 con chung tên Phạm Trọng Nhân; sinh ngày 23/11/1989; Phạm Trọng Đức, sinh năm 1990 và Phạm Thị Mỹ Kim, sinh ngày 08/4/1994 . Khi ly hôn do các con chung đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: bà L và ông C cùng thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 02/12/2021, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa bị đơn là ông Phạm Văn C trình bày: ông thống nhất trình bày của bà L về ngày tháng năm kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, việc ông và bà L tự thỏa thuận về tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ yêu cầu giải quyết bằng một vụ án khác.

- Về hôn nhân: ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà L.

Tòa án đã tiến hành hòa giải cho các đương sự nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đựoc thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Phạm Văn C hiện đang cư trú tại: ấp Sơn Lợi, xã An Ninh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C chung sống có đăng ký kết hôn ngày 27/4/2012 tại Ủy ban nhân dân xã An Ninh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông C là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của bà L và yêu cầu đoàn tụ của ông C Hội đồng xét xử nhận định như sau: bà Nguyễn Thị L và ông C phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, hai đương sự cùng thống nhất vợ chồng mâu thuẫn đã lâu, ông C có đưa ra giải pháp để hàn gắn và mong gia đình đoàn tụ nhưng bà l không đồng ý, ông bà đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2021 và hiện nay tự mỗi người vẫn lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà L và ông C đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của Bà L là có căn cứ, phù hợp quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[4] Về con chung: bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C có 03 con chung tên Phạm Trọng Nhân; sinh ngày 23/11/1989; Phạm Trọng Đức, sinh năm 1990 và Phạm Thị Mỹ Kim, sinh ngày 08/4/1994 đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Xét về tài sản chung: bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[6] Xét về nợ chung: bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C trình bày không có, không yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: bà L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà L đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 51; 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Phạm Văn C.

Về nuôi con chung: bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C có 03 con chung tên Phạm Trọng N; sinh ngày 23/11/1989; Phạm Trọng Đ, sinh năm 1990 và Phạm Thị Mỹ K, sinh ngày 08/4/1994 đã thành niên, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

Về chia tài sản chung: bà Nguyễn Thị L và ông Phạm Văn C thống nhất trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0009006 ngày 18/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa). Bà L đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 198/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:198/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về