Bản án về ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 176/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 320/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phạm Thị Ngọc M, sinh năm 19xx (Xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T.

2. Bị đơn: Nguyễn Trọng Hậu Em, sinh năm 1993 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 03 tháng 12 năm 2021 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Phạm Thị Ngọc M trình bày: Chị và anh Hậu E tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 19/5/2017. Quá trình chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Nay tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh Hậu E. Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Anh H, sinh ngày 30/7/2017. Ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, chị không yêu cầu anh Hậu E cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Trọng Hậu E vắng mặt không lý do dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nên không trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị M.

Tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không thể hiện ý kiến của mình.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Áp dụng điều 56, 81,82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[I] Về thủ tục tố tụng:

Chị Phạm Thị Ngọc Mai khởi kiện yêu cầu được ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Phạm Thị Ngọc M có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt chị M theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Nguyễn Trọng Hậu E đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, hai lần thông báo về phiên hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đến dự phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt anh Nguyễn Trọng Hậu E theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[II] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Chị M chung sống với anh Hậu E từ năm 2017 và được UBND xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 19/5/2017 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Thời gian chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn kéo dài từ năm 2020 nhưng đến nay mâu thuẫn giữa anh và chị vẫn không hàn gắn được.

Nay chị M xin ly hôn nhưng anh Hậu E không đến Tòa để thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị M, điều đó chứng tỏ anh Hậu E không tha thiết với cuộc hôn nhân này. Qua xem xét, Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị M yêu cầu ly hôn với anh Hậu E là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình.

- Về nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị M yêu cầu được nuôi con Nguyễn Phạm Anh H, sinh ngày 30/7/2017, chị không yêu cầu anh Hậu E cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, chị M, anh Hậu E đều có khả năng nuôi dạy con chung và hiện nay cháu H đang sống với chị. Cháu H có cuộc sống ổn định được chị lo lắng, chăm sóc cho cháu, về cấp dưỡng nuôi con phía chị M, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi và anh Hậu E cũng không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Do đó, cần để chị M chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Phạm Anh H, sinh ngày 30/7/2017 và anh Hậu E chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị M chưa yêu cầu là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Nếu sau này chị M, anh Hậu E có tranh chấp về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con sẽ khởi kiện bằng vụ án khác sau ly hôn.

- Về chia tài sản chung và nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Nếu sau này chị M, anh Hậu E có tranh chấp về tài sản chung sẽ khởi kiện bằng vụ án khác sau ly hôn.

- Về án phí: Chị M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điều 28, 35, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Ngọc M.

Chị Phạm Thị Ngọc M được ly hôn với anh Nguyễn Trọng Hậu E.

2/ Về con chung:

Chị Phạm Thị Ngọc M được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên Nguyễn Phạm Anh H, sinh ngày 30/7/2017

Anh Nguyễn Trọng Hậu E không phải cấp dưỡng nuôi con do chị M chưa yêu cầu.

Anh Nguyễn Trọng Hậu E được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Chị Phạm Thị Ngọc M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0007448 ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, chị M đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:176/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về