TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 119/2023/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 11 năm 2023, về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 232/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, nơi cư trú: Thôn L, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, nơi cư trú: Thôn L, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lê Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn H tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Thọ, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng năm 2018. Sau khi kết hôn, chị và anh H chung sống tại thôn Liễu Dinh, xã Trường Thọ.
Thời gian đầu chung sống, vợ chồng tình cảm bình thường. Đến khoảng giữa năm 2022, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, không còn tôn trọng nhau. Nguyên nhân là do vợ chồng không còn tin tưởng nhau về tình cảm, không thông cảm và chia sẻ cho nhau trong cuộc sống. Do đó, cuộc sống hôn nhân luôn trong tình trạng ngột ngạt, căng thẳng. Hơn 01 năm nay, chị và anh H sống ly thân, không còn quan tâm nhau. Chị thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H. Chị và anh H không có con chung. Về tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh H trình bày: Nội dung chị H trình bày về thời gian, điều kiện kết hôn là đúng. Sau khi kết hôn, anh và chị H chung sống cùng mẹ của anh tại thôn Liễu Dinh, xã Trường Thọ. Quá trình chung sống, anh và chị H không có mâu thuẫn gì lớn, chỉ là những mâu thuẫn nhỏ nhặt trong cuộc sống. Chị H không còn tình cảm với anh nên đã tự bỏ đi khoảng hơn 01 năm nay không về, hai bên không có liên lạc với nhau. Nay chị H làm đơn ly hôn thì anh cũng đồng ý. Anh và chị H không có con chung. Về tài sản chung, anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được thể hiện: Trong quá trình chung sống, chị H và anh H thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, cuộc sống chung không còn hòa thuận, hạnh phúc. Khoảng hơn 01 năm nay, chị H và anh H sống ly thân. Chị H và anh H không có con chung.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án; đề nghị Hội đồng xét xử:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh H. Về con chung, chị H và anh H không có; về tài sản chung, đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào ý kiến của đương sự, kết quả xác minh, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Vụ án có quan hệ tranh chấp về ly hôn, bị đơn là anh Nguyễn Văn H, cư trú tại Thôn L, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Lê Thị H và anh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị H và anh H tự nguyện kết hôn, đủ độ tuổi kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Thọ, huyện An Lão năm 2018, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 02-4-2018. Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh H là hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống, chị H và anh H không hoà thuận, hạnh phúc. Khoảng hơn 01 năm nay, chị H và anh H sống ly thân, mỗi người một nơi, không có trách nhiệm vợ chồng với nhau. Xét thấy, chị H và anh H đã không còn tình cảm với nhau; không thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, chung sống với nhau; vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng được quy định tại Điều 19 và Điều 21 của Luật Hôn nhân và gia đình, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài. Vì vậy, có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị H và anh H không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị H và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
[7] Về quyền kháng cáo: Chị H và anh H vắng mặt tại phiên tòa nên có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn H.
2. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Lê Thị H đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: 0005847 ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, chị Lê Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị H và anh Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 17/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 17/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về