Bản án về ly hôn số 164/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 164/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/02/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 513/2018/TLST-HNGĐ ngày 16/10/2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương L, sinh năm 1987 Địa chỉ: xã Xuân T, huyện H, Thành phố M.

Bị đơn: Ông Song H, sinh năm 1972 Quốc tịch: Hàn Quốc.

Địa chỉ: Dong-gu G, Korea.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 01/10/2018, bản tự khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương L trình bày:

Bà và ông Song H tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 24, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 01/01/2013. Sau khi kết hôn bà và ông Song H không chung sống với nhau do ông Song H phải quay về Hàn Quốc sinh sống và làm việc. Khi ông Song H ờ Hàn Quốc hai bên ít có thời gian liên lạc với nhau. Nếu liên lạc thì hai bên thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và lối sống không hợp. Bà và ông Song H đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị ly hôn với ông Song H để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Thị Phương L khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Phương L khai không có. Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Ông Song H được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp để tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã được thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Phương L khai không còn tình cảm với ông Song H , cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Phương L là có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Phương L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết : Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương L đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, bị đơn ông Song H đang cư trú tại Hàn Quốc, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Xét nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Phương L.

Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp đối với ông Song H theo quy định pháp luật nhưng không có kết quả và cũng không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ do ông Song H cung cấp 2 nên căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Song Jeong Min.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Phương L và ông Song H tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 24, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/01/2013 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Phương L, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Song H định cư ở Hàn Quốc. Sau khi kết hôn bà và ông Song H không chung sống cùng nhau do ông Song H quay về Hàn Quốc sinh sống và làm việc. Hiên nay bà Nguyễn Thị Phương L và ông Song H không còn liên lạc với nhau cũng không quan tâm đến đời sống của nhau. Nay bà Nguyễn Thị Phương L xác nhận không còn tình cảm với ông Song H nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, về phía ông Song H đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Phương L và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của ông Song Jeong Min. Điều này cho thấy quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông Song H không tồn tại, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Nguyễn Thị Phương L xin ly hôn ông Song H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Phương L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 ; Điều 273; Điều 477 ; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51 ; Điều 53 ; Điều 54; khoản 1 Điều 56 ; Điều 57 ; Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Căn cứ luật Thi hành án dân sự 2008;

3 Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương L.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương L được ly hôn ông Song Jeong Min.

2. Giấy chứng nhận kết hôn số 24, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/01/2013 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày án phát sinh hiệu lực pháp luật.

3. Về con chung: Không có, Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Phương L chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0049895 ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Phương L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương L và bị đơn ông Song H ; thời hạn kháng cáo của Nguyễn Thị Phương L là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Đối với ông Song H thời hạn kháng cáo bản án là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án.

6/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 164/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:164/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về