Bản án về ly hôn số 160/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 160/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2021/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 122/2021/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1972; Địa chỉ: Thôn 11, xã T2, huyện T1, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1974; Địa chỉ: Thôn 11, xã T2, huyện T1, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23 tháng 3 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, ông Lê Văn T (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T2, huyện T1, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 64/2016 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại thôn 11, xã T2, huyện T1, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và không có con chung. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn nên ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị M.

Về con chung: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không có con chung nên khi ly hôn ông không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không có tài sản chung, ông không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Bị đơn là bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M. Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không có con chung. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được, bà Nguyễn Thị M không có ý kiến gì nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Ông Lê Văn T vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bà Nguyễn Thị M đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 64/2016 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã T2, huyện T1, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra va chạm, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ông Lê Văn T xin ly hôn với bà Nguyễn Thị M. Bà Nguyễn Thị M không trình bày quan điểm thể hiện chưa thực sự quan tâm đến hôn nhân. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân và quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Lê Văn T với bà Nguyễn Thị M.

[3] Về con chung: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Ông Lê Văn T và Bà Nguyễn Thị M không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, ông Lê Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Ông Lê Văn T và Bà Nguyễn Thị M.

2. Về con chung: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Ông Lê Văn T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ông Lê Văn T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0015818 ngày 08 tháng 4 năm 2021; Ông Lê Văn T đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Lê Văn T, bà Nguyễn Thị M không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 160/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:160/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về