Bản án về ly hôn số 155/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 155/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 245/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 369/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023 và Thông báo đưa vụ án ra xét xử số 390/2023/TBXXST-HNGĐ ngày 07/12/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Kim N, sinh năm 1991. Có mặt.

Địa chỉ: Số G ấp T, xã Đ, huyện C, TP Cần Thơ.

Bị đơn: Anh Nguyễn Nhựt T, sinh năm 1984. Vắng mặt.

Địa chỉ: Số G Ấp T, xã Đ, huyện C, TP Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 01/7/2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Kim N trình bày: Về quan hệ hôn nhân, chị N và anh T xác lập hôn nhân vào năm 2009, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang ngày 09/9/2010. Vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến khoảng tháng 5/2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không lo làm ăn, thường nhậu nhẹt về gây sự với chị, vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh T tự bỏ nhà đi, không quan tâm đến vợ con, vợ chồng sống ly thân từ tháng 5/2022 cho đến nay. Nay nhận thấy vợ chồng không thể đoàn tụ nên chị N xin ly hôn. Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Kim N1, sinh ngày 05/3/2011 và Nguyễn Nhựt T1, sinh ngày 07/10/2021, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu T1; chị đồng ý giao cháu N1 cho anh T nuôi dưỡng, xin không cấp dưỡng nuôi cháu N1. Về tài sản chung: Chị xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết, về nghĩa vụ chung: Không có.

Bị đơn anh Nguyễn Nhựt T vắng mặt, vụ kiện không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa:

Chị N xin ly hôn với anh T và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là T1, đồng ý giao con chung là N1 cho anh T nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Anh T vắng mặt.

Đại diện Viện kim sát phát biu ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của các đương từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị Phạm Kim N được ly hôn với anh Nguyễn Nhựt T. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Nhựt T1, sinh ngày 07/10/2021 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành; Giao cháu Nguyễn Phạm Kim N1, sinh ngày 05/3/2011 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Không ai phải cấp dưỡng nuôi các con chung. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Không có, không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét đơn khởi kiện của chị N về việc yêu cầu ly hôn với anh T thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình, bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã Đ, huyện C, TP Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Anh T là bị đơn, được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng đều vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T xác lập hôn nhân năm 2009, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên sống ly thân từ khoảng tháng 5/2022, cho đến nay xác định vợ chồng không thể hàn gắn nên chị N xin ly hôn. Quá trình tố tụng, anh T vắng mặt, không có ý kiến về việc xin ly hôn của chị N. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh T đã thật sự trầm trọng, anh T không chấp hành pháp luật, không đến tòa án để tham gia giải quyết vụ án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm, vợ chồng không thể đoàn tụ để tiếp tục sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân được một thời gian dài. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N đối với anh T.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung, theo lời trình bày của chị N, lời khai của ông Nguyễn Văn H là cha ruột của anh T ngày 21/11/2023 và qua xác minh tại địa phương ngày 17/11/2023 cho thấy hiện tại cháu N1 đang sống tại ấp T, xã Đ, huyện C với cha mẹ anh T, anh T đi làm ăn xa nhưng vẫn tới lui chăm sóc con chung và gởi tiền về nuôi cháu N1, cháu T1 đang sống chung với chị N. Quá trình giải quyết vụ án, anh T không có ý kiến hay tranh chấp quyền nuôi con, chị N yêu cầu được giành quyền nuôi cháu T1, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu T1 và đồng ý giao cháu N1 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng, xin không cấp dưỡng nuôi cháu N1. Xét thấy, để ổn định cuộc sống cho con chung và theo nguyện vọng của cháu N1 tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 17/11/2023 thì cần giao cháu N1 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu T1 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về chia tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

[2.4] Về nghĩa vụ chung : Không có.

[3] Về án phí: Chị N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39; Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Kim N được ly hôn với anh Nguyễn Nhựt T.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Nhựt T1, sinh ngày 07/10/2021 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành; Giao cháu Nguyễn Phạm Kim N1, sinh ngày 05/3/2011 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Không ai phải cấp dưỡng nuôi các con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị N, anh T không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, các bên không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc đề cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Nếu có thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của bên kia.

Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con.

3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

4. Nghĩa vụ chung: Không có.

5. Chị Phạm Kim N phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị N đã nộp theo biên lai thu số 0004652 ngày 11/10/2023 thành tiền án phí.

Nguyên đơn có mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 155/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:155/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về