TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 153/2022/HNGĐ-ST NGÀY14/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 287/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 76/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1978.
HKTT và địa chỉ hiện nay: Tổ 21 thôn Võ K, xã Diên A, huyện Diên K1, tỉnh Khánh H (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Duy C, sinh năm 1974.
HKTT và địa chỉ hiện nay: Tổ 1 thôn Võ D, xã Vĩnh T1, thành phố N, tỉnh H (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/10/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Bà và ông Lê Duy C tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh T1, thành phố N, tỉnh H và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 47, quyển số 01 ngày 10/11/2000. Trong quá trình chung sống, cả hai có nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn với ông Lê Duy C.
Bà và ông C có hai con chung là: Nguyễn Phương Bảo N1, sinh ngày 17/4/2000 và Lê Duy L, sinh ngày 25/4/2005. Giấy khai sinh của cháu N1 không ghi tên cha, cháu cũng đã trên 18 tuổi và có sức khỏe, trí tuệ bình thường nên bà không có yêu cầu gì. Đối với cháu L, bà T đề nghị được nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Duy C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không lý do; do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai về vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định. Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Về nội dung vụ án, xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về con chung: giao con chung cháu Lê Duy L, sinh ngày 25/4/2005 cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Bà T không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản chung: Bà T xác định vợ chồng bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về án phí, bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cưu cac tai liêụ , chưng cư co trong hồ sơ vụ an đươc̣ thâm tra công khai taị phiên toa va căn cư vao kết qua tranh tuṇ g taị phiên toa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Duy C. Ông C có địa chỉ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Lê Duy C đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Lê Duy C đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh T1, thành phố Nha Trang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 47, quyển số 01 ngày 10/11/2000 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo lời khai của bà Nguyễn Thị Thanh T cho rằng trong quá trình chung sống, hai vợ chồng bà có nhiều mâu thuẫn, cả hai không hạnh phúc. Trong suốt quá trình tố tụng, ông C cố tình vắng mặt không đến Tòa trình bày ý kiến, có cơ sở xác định ông C không còn quan tâm đến bà T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T ông C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà T là chính đáng, có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung:
Bà T khai bà và ông C có hai con chung là Nguyễn Phương Bảo N1, sinh ngày 17/4/2000 và Lê Duy L, sinh ngày 25/4/2005. Các cháu có sức khỏe và trí tuệ bình thường. Tại Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Phương Bảo N1 không ghi tên cha, bà T cũng không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cháu Nguyễn Phương Bảo N1 là con ông Lê Duy C. Bà T cho rằng cháu N1 đã trưởng thành, bà không có yêu cầu gì về cháu N1 nên Hội đồng xét xử không xét.
Đối với cháu L, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho cháu phát triển toàn diện và có cuộc sống ổn định nên Hội đồng xét xử xét thấy nên giao cháu L cho bà T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Bà T không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét. Ông C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Quá trình nuôi dưỡng con chung, bà T và ông C đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như về cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung: Bà T xác định bà và ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về nợ chung: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cư vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luâṭ Tố tụng dân sư;̣
- Căn cứ Nghi ̣quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp , quản lý và sử dụng án phí và lệ ̣phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Lê Duy C.
2. Về con chung: Chấp nhâṇ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giao con chung là Lê Duy L, sinh ngày 25/4/2005 cho bà Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi tròn 18 tuổi. Bà T không yêu cầu ông Lê Duy C cấp dưỡng nuôi con.
Ông Lê Duy C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Quá trình nuôi dưỡng con chung, bà T và ông C đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như về cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T xác định bà và ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T xác định không có, không yêu cầu không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0001305 ngày 15/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.
Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Lê Duy C vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm.
Bản án về ly hôn số 153/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 153/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về