TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 13 tháng 3 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 519/2023/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2023, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phan Thị N, sinh năm 1975;
- Bị đơn: Ông Lê Ngọc H, sinh năm 1965;
Cùng nơi cư trú: Tổ X, Ấp Y, xã Đ K, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
(Các đương sự vắng mặt nhưng đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2023 và lời khai trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, nguyên đơn bà Phan Thị N trình bày:
Bà và ông Lê Ngọc H chung sống với nhau vào năm 1994, tuy có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Bà và ông H sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn, do ông H không chịu khó làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình, thường nhậu nhẹt, say xỉn, về nhà chửi bới, đánh đập bà. Tình trạng mâu thuẫn kéo dài, do không chịu đựng được nên đến năm 2018 thì bà đã đi làm ăn xa và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bản thân bà nhận thấy không còn tình cảm với ông H nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Ngọc H.
Về con chung: Bà và ông H có 01 (một) con chung là: Lê Bình P, sinh năm 1996. Hiện con đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng bà không có nợ chung bất kỳ ai nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại Bản tự khai ngày 06/12/2023, trong quá trình chuẩn bị xét xử, bị đơn ông Lê Ngọc H trình bày:
Lời trình bày của bà N về hôn nhân, con, tài sản chung và nợ chung là đúng sự thật. Ông và bà N sống chung với nhau từ năm 1994 nhưng từ đó đến nay, ông bà không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng ông sống chung đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn và ông bà đã sống ly thân cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn tình cảm nên ông đồng ý ly hôn với bà Phan Thị N.
Về con chung: Ông và bà N có 01 (một) con chung là: Lê Bình P, sinh năm 1996. Hiện con đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông và bà N không có nợ chung bất kỳ ai nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng trình tự tố tụng theo quy định đối với một phiên tòa sơ thẩm.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Điều 14, 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết 35/2000/NQ- QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điều 28, 35, 39, 147 của bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên bố: Không công nhận quan hệ giữa bà Phan Thị N và ông Lê Ngọc H là vợ chồng; con chung đã trưởng thành nên không giải quyết; tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết; về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Xác định thẩm quyền giải quyết: Ông Lê Ngọc H cư trú tại Ấp Y, xã xã Đ K, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú.
[1.2] Xác định quan hệ pháp luật: Bà N yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông H. Vì vậy, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Xác định tư cách đương sự: Bà N khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông H. Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định bà N là nguyên đơn, ông H là bị đơn trong vụ án.
[1.4] Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt nhưng đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Các đương sự thừa nhận đã chung sống với nhau năm 1994 và không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật; lời khai của các đương sự phù hợp với xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Đ K, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trong đơn xin xác nhận về việc không đăng ký kết hôn ngày 06/12/2023 của ông Lê Ngọc H. Trong thời gian sống chung, các đương sự xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Do đó, tình tiết các đương sự chung sống với nhau từ năm 1994 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; điểm b, c khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điều 9, 14, 51, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Tòa án xét xử vụ án, tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Phan Thị N và ông Lê Ngọc H là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Các đương sự có 01 (một) con chung là: Lê Bình P, sinh năm 1996. Hiện con chung của các đương sự đã trưởng thành, có khả năng lao động và các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét
[2.4.] Về nợ chung: Các đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 9, 14, 51, 53, 57, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000;
- Điểm b, c khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội;
- Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.1. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ giữa bà Phan Thị N và ông Lê Ngọc H là vợ chồng.
1.2. Về con chung: Bà N và ông H có 01 (một) con chung là: Lê Bình P, sinh năm 1996. Hiện đã trưởng thành, có khả năng lao động và các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
1.3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
1.4 Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên Tòa án không giải quyết.
2. Về án phí: Bà Phan Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001431 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được trừ vào án phí. Bà N đã nộp đủ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thơi hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của luật.
Bản án về ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về