Bản án về ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 462/2023/TLST- HN&GĐ ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐXXST-HN&GĐ ngày 09 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2024/QĐST-HN&GĐ ngày 23 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thu P, sinh năm 1995;

Nơi cư trú: Số 53, đường Phan Văn Trị, khu phố 5, thị trấn Vx, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Đức T, sinh năm 1996;

Nơi cư trú: Số 53, đường Phan Văn Trị, khu phố 5, thị trấn Vx, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2018, chị P và anh T đã kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vx, huyện Đức Linh; vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9/2021 thì phát sinh mâu thuẫn và không còn sống chung từ đầu năm 2022 cho đến nay, chị P xác định không còn tình cảm với anh T, mâu thuẫn trầm trọng và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn anh T.

Về con chung, T sản chung và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn, tuy nhiên bị đơn không cung cấp ý kiến, T liệu chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn đối với bị đơn, không yêu cầu giải quyết tranh chấp về con chung, T sản chung và nợ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và chấp nhập yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Thu P ly hôn anh Huỳnh Đức T.

2. Ghi nhận ý kiến tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu giải quyết tranh chấp về con chung, T sản chung và nợ.

3. Buộc chị P chịu án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn Lê Thị Thu P khởi kiện ly hôn với bị đơn Huỳnh Đức T; bị đơn có nơi đăng ký thường trú tại khu phố 5, thị trấn Vx, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn theo xác nhận thông tin về cư trú đề ngày 20/11/2023 của Công an thị trấn Vx, huyện Đức Linh; do đó, căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết 04/2027/NQ-HĐTP ngày 5-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Điều 51, 53, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

[2] Về tố tụng: Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và không có đơn xin xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Linh xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về nội dung: Căn cứ vào T liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như sau:

[3.1] Về hôn nhân: Chị P và anh T tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau và đi đến hôn nhân vào năm 2018, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vx. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh T được công nhận là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, chị P và anh T sống chung với nhau như vợ chồng được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo lời khai của chị P là do anh chị không hợp nhau về mọi vấn đề; qua hòa giải và tại phiên tòa chị P đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết ly hôn anh T.

Qua nội dung xác minh đối với ông Lê Văn Sứ (cha vợ của ông Huỳnh Đức T) vào ngày 24/12/2023 thể hiện giữa chị P và anh T có mâu thuẫn với nhau.

Từ những phân tích trên cho thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh T đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P đối với anh T.

[3.2] Về con chung, T sản chung và nợ: Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của đương sự về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; các Điều 143, 144, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 9, 51, 53, 56, 57 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Áp dụng Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thu P.

1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thu P ly hôn anh Huỳnh Đức T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 47, đăng ký ngày 02/4/2018 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vx, huyện Đức Linh giữa chị Lê Thị Thu P và anh Huỳnh Đức T hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Ghi nhận ý kiến của các đương sự về việc không yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về con chung, T sản, nợ chung trong vụ án này.

3. Về án phí: Buộc chị Lê Thị Thu P phải nộp số tiền 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận theo biên lai thu số 0017658 ngày 24/10/2023. Chị Lê Thị Thu P đã nộp đủ tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết, để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về