TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 151/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 220/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 368/2023/QDXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 và Thông báo đưa vụ án ra xét xử số 382/2023/TBXXST-HNGĐ ngày 29/11/2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Quỳnh M, sinh năm 1982. Có mặt.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, TP Cần Thơ.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1980. Vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, TP Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện ngày 26/8/2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Quỳnh M trình bày: Về quan hệ hôn nhân, bà M và ông Đ xác lập hôn nhân vào năm 2003, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V (cũ), nay là huyện C ngày 02/01/2007. Vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến khoảng năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng chung sống luôn bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, ông Đ thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập vợ con, không quan tâm đến vợ, con; vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Xét thấy, vợ chồng không thể đoàn tụ nên bà M xin ly hôn. Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Văn B, sinh ngày 02/11/2004 và Nguyễn Văn L, sinh ngày 13/11/2011, cháu B đã trưởng thành, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu L, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Bà xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết, về nghĩa vụ chung: Không có.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ vắng mặt, vụ kiện không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa:
Bà M xin ly hôn với ông Đ và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Văn L, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Xác định không có, không yêu cầu giải quyết.
Ông Đ vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét đơn khởi kiện của bà M về việc yêu cầu ly hôn với ông Đ thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình, bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện C, TP cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Ông Đ là bị đơn, được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng đều vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Đ.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Đ xác lập hôn nhân năm 2007, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, nay xác định vợ chồng không thể đoàn tụ nên bà M xin ly hôn. Quá trình tố tụng, ông Đ vắng mặt, không có ý kiến về việc xin ly hôn của bà M. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà M và ông Đ đã thật sự trầm trọng, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân được một thời gian dài. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà M đối với ông Đ.
[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung, cháu Nguyễn Văn B, sinh ngày 02/11/2004 đã trưởng thành, cháu Nguyễn Văn L, sinh ngày 13/11/2011 đang sống cùng với bà M, ông Đ không có ý kiến hay tranh chấp quyền nuôi con nên giao cho bà M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về chia tài sản: Không yêu cầu giải quyết.
[2.4] Về nghĩa vụ chung : Không có.
[3] Về án phí: Bà M phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39; Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Quỳnh M được ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ.
2. Về nuôi con chung: Cháu Nguyễn Văn B, sinh ngày 02/11/2004 đã trưởng thành; giao cháu Nguyễn Văn L, sinh ngày 13/11/2011 cho bà M nuôi dưỡng. Ghi nhận bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Đ không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Đ không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Nếu có thì bà M có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của ông Đ.
Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con.
3. Về chia tài sản: Không yêu cầu giải quyết.
4. Nghĩa vụ trả nợ: Không có.
5. Bà Trần Thị Quỳnh M phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đồng bà M đã nộp theo biên lai thu số 0004655 ngày 11/10/2023 thành tiền án phí.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có mặt, có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 151/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 151/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về