TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 383/2023/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐXX-ST ngày 19 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Cẩm G, sinh năm 1990; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: số 181, tổ 07, khóm Xuân B, phường T2, thị xã T2, tỉnh A.
2. Bị đơn: Anh Hồ Quốc T, sinh năm 1987; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 09, ấp Thạnh Nh, xã Bình Th, huyện Ch, tỉnh A.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm G trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Hồ Quốc T do quen biết tự tìm hiểu, chung sống với nhau vào năm 2015, vợ chồng có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Gi. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống tại ấp Thạnh Nhơn, xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Gi. Cuộc sống hôn nhân lúc đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn vào tháng 8/2023. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống về mọi mặt, vợ chồng không hòa giải, không hàn gắn được, tình cảm vợ chồng đã lạnh nhạt. Từ tháng 8/2023, chị và anh T ly thân đến nay, chị về gia đình cha mẹ ruột sinh sống. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, gia đình không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.
- Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên: Hồ Mỹ A, sinh ngày 26/11/2017. Hiện con chung đang sống với anh T. Khi ly hôn chị đồng ý giao cháu Mỹ A cho anh T nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Tại tờ tự khai ngày 21/12/2023 bị đơn anh Hồ Quốc T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Lâm Thị Cẩm G chung sống với nhau từ năm 2015, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng đến khoảng đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn về quan điểm sống, do bất đồng ý kiến. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 01/2023 đến nay. Trước yêu cầu ly hôn của chị Gi thì anh đồng ý.
- Về quan hệ con chung: có 01 con chung tên: Hồ Mỹ A, sinh ngày 26/11/2017. Hiện cháu đang sống với anh. Khi ly hôn anh T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Mỹ A, không yêu cầu chị Gi cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị Cẩm G. Về con chung: đề nghị giao cháu Hồ Mỹ A cho anh T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, chị Gi không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh T không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét.
Về án phí: chị Gi phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền giải quyết: bị đơn anh Hồ Quốc T hiện có nơi cư trú tại: tổ 09, ấp Thạnh Nhơn, xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Gi, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm G khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Hồ Quốc T căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án về tranh chấp ly hôn.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Ngày 21/12/2023, bị đơn anh Hồ Quốc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ngày 05/01/2024, nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm G thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo nguyên đơn chị Gi trình bày thì chị và bị đơn anh Hồ Quốc T do quen biết, tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị được xem là hợp pháp. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, tuy nhiên đến tháng 8/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống về mọi mặt. Chị và anh T ly thân từ tháng 8/2023 đến nay.
Bị đơn anh Hồ Quốc T trình bày nguyên nhân mẫu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý kiến từ đầu năm 2023. Anh và chị Gi ly thân từ tháng 01/2023 đến nay. Trước yêu cầu ly hôn của chị Gi thì anh đồng ý và xin xét xử vắng mặt. Điều này cho thấy bị đơn anh T không có nguyện vọng đoàn tụ với chị Gi.
Tất cả điều này cho thấy tình cảm vợ chồng của chị Gi và anh T đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đã có một thời gian ly thân như chị Gi, anh T trình bày nhưng anh và chị vẫn không hàn gắn tình cảm lại được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Gi.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Gi và anh T có 01 con chung tên: Hồ Mỹ A, sinh ngày 26/11/2017. Hiện cháu Mỹ A đang sống với anh T. Tòa án tiến hành lấy nguyện vọng của cháu Mỹ A nhưng không được do anh T đi làm ở xa xin vắng mặt các buổi hòa giải và xét xử không dắt cháu Anh đến Tòa để lấy nguyện của cháu được. Tuy nhiên, xét thấy, từ khi ly thân đến nay cháu Mỹ A đã sống ổn định với anh T, chị Gi cũng đồng ý giao cháu Mỹ A cho anh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha mẹ ly hôn nên căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu Mỹ A cho anh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T phải T điều kiện thuận lợi cho chị Gi được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc cháu Mỹ A, không ai cản trở khi chị Gi thực hiện quyền này.
Về cấp dưỡng: Anh T không yêu cầu chị Gi cấp dưỡng nuôi cháu Mỹ A nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: theo chị Gi và anh T cùng trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Về án phí: Chị Gi phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004287 ngày 21/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Gi.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Cẩm G. T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị Cẩm G được ly hôn với anh Hồ Quốc 2. Về quan hệ con chung: Chị Gi và anh T có 01 con chung tên: Hồ Mỹ A, sinh ngày 26/11/2017. Anh Hồ Quốc T được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hồ Mỹ A.
Về cấp dưỡng: Chị Gi không phải cấp dưỡng nuôi cháu Hồ Mỹ A do anh T không yêu cầu.
Anh T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở chị Gi thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hồ Mỹ A.
Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa trên các quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
4. Về án phí: Chị Lâm Thị Cẩm G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004287 ngày 21/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Gi.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị Cẩm G và anh Hồ Quốc T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 14/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về