TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 14/2023/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 07 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 35/2022/TLST-HNGĐ ngày 07/4/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 2380/2022/QĐ-ST ngày 26 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: - Chị Lê Thị H; sinh năm: 1995; Địa chỉ: Thôn Nhân H; xã Nhân T, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Có đơn xin xử vắng măt.
Bị đơn: - Anh Hoàng Văn M; sinh năm:1991; Địa chỉ: Thôn 9, xã Lý T, huyện Bố T, tỉnh Quảng Bình, hiện đang trú tại: Burggarten 1820535 Hamburg, Cộng hoà liên bang Đức.Vắng mặt.
Thân nhân bị đơn ông Hoàng R; sinh năm: 1968; địa chỉ: Thôn 9, xã Lý T, huyện Bố T, tỉnh Quảng Bình. Có đơn xin xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 25/02/2022, bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Hoàng Văn M kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 06 tháng 10 năm 2015 tại Uỷ ban nhân dân xã Lý T, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 01 năm 2017 anh M đi xuất khẩu lao động tại Đức. Vì điều kiện làm việc cũng như khoảng cách về thời gian và địa lý nên mâu thuẫn phát sinh càng nhiều. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính cách không phù hợp, vợ chồng không còn sự tin tưởng lẫn nhau về tình cảm lẫn kinh tế. Chị H nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung mang tên Hoàng Hải A; sinh ngày 23/3/2016 và Hoàng Thuỳ L; sinh ngày 03/8/2019. Sau khi ly hôn chị H mong muốn được giao hai con chung cho anh M chăm sóc nuôi dưỡng, trước mắt giao cho ông bà nội nuôi dưỡng, sau khi anh M về nước sẽ giao con chung lại cho anh M. Hàng tháng chị H đóng góp nuôi hai con chung 4.000.000đồng.
Về quan hệ tài sản chung: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hoàng Văn M: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã uỷ thác tư pháp ra nước ngoài thông qua Đại sứ quán Việt Nam tại Đức để yêu cầu cơ quan này tống đạt các văn bản tố tụng và thu thập lời khai đối với anh Hoàng Văn M;
thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5), đồng thời thông báo cho người thân (gia đình anh M) biết để người thân thông báo cho anh M biết việc chị H xin ly hôn. Ngày 05/01/2023 Toà án nhận được Bản tự khai của anh Hoàng Văn M gửi từ Cộng hoà liên bang Đức qua đường thân nhân, anh trình bày: Mong muốn được ly hôn với chị H vì vợ chồng không còn tình cảm, sau khi ly hôn anh M có nguyện vọng nuôi hai con chung cháu Hoàng Hải A và Hoàng Thuỳ L, trước mắt nhờ ông bà nội nuôi dưỡng, hàng tháng yêu cầu chị H đóng góp nuôi con chung 4.000.000đồng; tài sản chung và nợ chung vợ chồng không có nên không yêu cầu toà án giải quyết.
- Ý kiến trình bày của ông Hoàng R (bố của anh M): Anh M đã đi qua Đức làm ăn từ tháng 01/2017 đến nay chưa về, hiện đang trú đúng như địa chỉ mà chị H đã cung cấp cho Toà án; anh M có liên lạc với gia đình bằng điện thoại và có nói cho bố biết việc vợ chồng H – M đang làm thủ tục ly hôn và mong muốn Toà án tỉnh Quảng Bình giải quyết ly hôn, sau khi ly hôn anh M mong muốn sẽ được nuôi hai con chung, trước mắt nhờ ông bà nội chăm sóc nuôi dưỡng, sau khi về nước anh M sẽ chăm sóc hai con chung, hàng tháng anh M gửi tiền về để bố chăm sóc hai con; về tài sản chung con tôi không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; anh M vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do nên đề nghị xét xử vắng mặt anh M. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị H, xử cho chị H được ly hôn anh Hoàng Văn M; Về con chung: Giao cho anh Hoàng Văn M trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng hai con Hoàng Hải A và Hoàng Thuỳ L, (trước mắt anh M chưa về nước tạm giao hai cháu A và L cho ông Hoàng R (ông nội) chăm sóc nuôi dưỡng); hàng tháng buộc chị H đóng góp phí tổn nuôi con chung 4.000.000đ; về tài sản chung, nợ chung: chị H không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về án phí ly hôn sơ thẩm và cấp dưỡng nuôi con buộc chị H phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng: Anh Hoàng Văn M là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại: Thôn 9, xã Lý T, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Theo thông tin cung cấp của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thì anh Hoàng Văn M đã sử dụng hộ chiếu C4656578 xuất cảnh ngày 27/12/2018 qua sân bay quốc tế Nội Bài, chưa thấy thông tin nhập cảnh. Theo chị H cung cấp thì hiện anh M có địa chỉ tại: Burggarten 1820535 Hamburg, Cộng hoà liên bang Đức.
Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Toà án cho anh Hoàng Văn M ở nước ngoài như: Toà án đã uỷ thác tư pháp thông qua Đại sứ quán của Việt Nam tại Đức để yêu cầu công khai các văn bản tố tụng tại trụ sở và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Đại sứ quán Việt Nam tại Đức; thông báo qua kênh dành cho người Việt Nam ở nước ngoài của Đài tiếng nói Việt Nam VOV5; gửi văn bản tố tụng về gia đình của bị đơn (anh M), thực hiện niêm yết văn bản tại địa phương, tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Toà án đã mở phiên toà lần thứ nhất vào ngày (09/01/2023) anh M vắng mặt nên đã hoãn phiên toà. Tại phiên toà hôm nay anh M tiếp tục vắng mặt và không có đơn đề nghị xử vắng mặt. Căn cứ Điều 277, Điều 228, điểm c khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh M.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ tình cảm: Hội đồng xét xử thấy chị Lê Thị H và anh Hoàng Văn M kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Theo như chị Lê Thị H trình bày thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tính cách không phù hợp nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Đối với anh Hoàng Văn M, đã có ý kiến gửi về (qua đường thân nhân) đồng ý ly hôn với chị Hoàn vì vợ chồng không còn tình cảm. Xét thấy đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình để xử cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Hoàng Văn M.
[2.2].Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Hoàng Hải A; sinh ngày 23/3/2016 và cháu Hoàng Thuỳ L, sinh ngày 03/8/2019. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị H giao hai con chung cho anh M chăm sóc nuôi dưỡng và hàng tháng chị H đóng góp 4.000.000đ phí tổn nuôi con chung. Cháu Hoàng Hải A (07 tuổi) làm đơn trình bày nguyện vọng được ở với bố. Anh M cũng mong muốn được nuôi hai con; Ông Hoàng R trình bày tại bản tự khai sẽ nhận nuôi hai cháu, đợi con trai về nước sẽ giao lại. Xét nguyện vọng của chị H, anh M, ông Hoàng R, cháu Hoàng Hải A (7 tuổi) thấy rằng, từ khi anh M đi làm ăn nước ngoài đến nay hai cháu A và L sinh sống ổng định với ông nội là ông Hoàng R. Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị H và cháu A để giao hai con chung cho anh Hoàng Văn M nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H phải có nghĩa vụ đóng góp tiền nuôi hai con chung 4.000.000đ/tháng cho đến khi hai con tròn 18 tuổi.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không xem xét.
[2.4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp; chị Lê Thị H phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
[2.5].Về lệ phí uỷ thác tư pháp ra nước ngoài và đăng tin VOV5:Tổng số tiền phải nộp 3.180.000đồng. Số tiền này chị Lê Thị H tự nguyện chịu toàn bộ (chị H đã nộp đủ) .
[2.6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo luật định tại Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 153, Điều 474, điểm b khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều Điều 474, khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Áp dụng Điều 51, Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Hoàng Văn M;
2.Về con chung: Xử Giao con chung Hoàng Hải A; sinh ngày 23/3/2016 và cháu Hoàng Thuỳ L, sinh ngày 03/8/2019 cho anh Hoàng Văn M trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; trước mắt anh M chưa về Việt Nam tạm giao hai cháu Hoàng Hải A và Hoàng Thuỳ L cho ông nội là ông Hoàng R chăm sóc, khi nào anh Hoàng Văn M về nước sẽ nhận lại hai con và chăm sóc. Buộc chị Lê Thị H cấp dưỡng nuôi con chung 4.000.000đ,/tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 3 năm 2023 đến khi cháu Hoàng Hải A và Hoàng Thuỳ L tròn 18 tuổi.
Không ai được cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền thăm nom và chăm sóc con chung. Trong trường hợp vì quyền lợi chính đáng con chưa thành niên, các bên đều có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
3.Về tài sản chung, nợ chung: Toà án không xem xét.
4.Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại biên lai số 31AA/2021/0004944 ngày 06/4/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình.
Chị Lê Thị H phải chịu 300.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con;
5. Về quyền kháng cáo bản án sơ thẩm: Chị Lê Thị H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án; anh Hoàng Văn M có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 12 tháng kể từ ngày tuyên án (07/02/2023).
Bản án về ly hôn số 14/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/02/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về