Bản án về ly hôn số 141/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 141/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 286/2023/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2023 về tranh chấp ly hôn, giải quyết việc nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 148/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 78/2023/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Thị T, sinh năm 1992; Địa chỉ: Tổ A, ấp H, xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang. (vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Chau Chanh T1, sinh năm 1992; Địa chỉ: Tổ A, ấp H, xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 10/4/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thị T trình bày: Vào năm 2011, chị và anh Chau T1 quen biết nhau thương yêu nhau và được sự đồng ý của cha mẹ hai bên gia đình nên chị và anh T1 tiến hành tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn với nhau tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình chung sống chị và anh T có 01 người con chung tên Chau Sinh Sóc K, sinh ngày 21/5/2012, hiện đang sống cùng chị T. Về tài sản chung, nợ chung thì không có.

Chị T xác nhận thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng đến năm 2021 thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn với nhau, lý do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, không hợp nhau, vợ chồng thường hay cãi vã nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt nên chị và anh T1 đã ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị nhận thấy tỉnh cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Toà án giải quyết như sau:

Về hôn nhân: Xin được ly hôn cùng anh Chau Chanh T1.

Về việc nuôi con chung: Chị Thị T và anh Chau T1 có 01 người con chung tên Chau Sinh Sóc K, sinh ngày 21/5/2012. Chị Thị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Sóc K cho đến khi cháu Sóc K đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh Chau Chanh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Chau Chanh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến trình bày tại Tòa.

Tại phiên tòa chị Thị T, anh Chanh T1 vắng mặt.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Thị T đối với bị đơn anh Chau Chanh T1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Thị T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang giải quyết việc hôn nhân của anh chị. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm 4 khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho chị T và anh Chanh T1 nhưng anh, chị vắng mặt tại phiên tòa, riêng chị T1 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 chung sống với nhau vào năm 2011 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Kiên Giang ngày 26/7/2012, do đó hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử xét thấy: Thời gian đầu, chị và anh T1 chung sống hạnh phúc trên cơ sở hôn nhân tự nguyện và có với nhau 01 người con chung tên Chau Sinh Sóc K, sinh ngày 21/5/2012. Tuy nhiên, kể từ đầu năm 2021, giữa chị và anh T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chung sống không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau, khiến cho cuộc sống hôn nhân rạn nứt, hiện tại chị và anh Chanh T1 sống ly thân, cuộc sống của ai người đó tự lo. Xét thấy cuộc sống hôn nhân của anh chị không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào quy định tại khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

[4] Về việc nuôi con chung: Chị T và anh T1 có 01 con chung tên Chau Sinh Sóc K, sinh ngày 21/5/2012, chị T1 yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Chanh T1 cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.

Xét thấy, từ khi anh chị sống ly thân, cháu Chau S Sóc K sống với chị T, chị T vẫn đảm bảo cuộc sống về vật chất và tinh thần cho con, mặt khác theo biên bản lấy lời khai ngày 28/7/2023 thì cháu Sóc K có nguyện vọng sống cùng chị T, do đó Hội đồng xét xử xét nên giao cháu Sóc K cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Anh Chanh T1 được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Chị T cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Chanh T1 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T có ý kiến không yêu cầu anh Chanh T1 cấp dưỡng nuôi con, anh T không có ý kiến trình bày tại Tòa và không có yêu cầu phản tố, do đó Hội đồng xét xử không xem xét về vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh Chanh T1 đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Chanh T1 vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa chị T và anh Chanh T1 được. Mặt khác, tại Toà án chị T xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh Chanh T1, anh chị không có tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[7] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như đã phân tích và nhận định trên.

[8] Về án phí: Nguyên đơn chị T yêu cầu ly hôn nên căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị T phải có nghĩa vụ nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1, Điều 51, khoản 1, Điều 56, các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 35, 39 và Điều 40; khoản 4 Điều 147; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Thị T ly hôn với anh Chau Chanh T1.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Chau Sinh Sóc K, sinh ngày 21/5/2012 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Chanh T1 được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Chị T cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Chanh T1 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T có ý kiến không yêu cầu anh Chanh T1 cấp dưỡng nuôi con, anh T1 không có ý kiến trình bày tại Tòa và không có yêu cầu phản tố, do đó Hội đồng xét xử không xem xét vấn đề về cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Chanh T1 cũng không có yêu cầu phản tố nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Thị T phải nộp 300.000 đồng nhưng chị T được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0009902 ngày 22-5-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, chị T không phải nộp thêm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

6. Quyền kháng cáo: Chị Thị T và anh Chau C Tha vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 141/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:141/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về