Bản án về ly hôn số 136/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 136/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đ, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 410/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 166/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị C, sinh năm 1968 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp A, xã T, huyện Đ, tỉnh L.

2. Bị đơn: Ông Trần Hữu Đ, sinh năm 1969 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp A, xã T, huyện Đ, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 5 năm 2022 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa do nguyên đơn bà Phan Thị C trình bày như sau: Về tình trạng hôn nhân: bà và ông Trần Hữu Đ trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 1997. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã T đăng ký kết hôn vào ngày 02/8/2011. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, ông Đ thường hay đánh đập bà vì ông Đ ghen tuông vô cớ. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Đ.

Về con chung: có 03 đứa con chung tên Nguyễn Thị Thu Th sinh năm 1992, Trần Thị Thu V sinh năm 1997 và Trần Thị Kim Y sinh năm 2003 (trưởng thành).

Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra bà không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn ông Trần Hữu Đ trình bày: ông thống nhất tình trạng hôn nhân giữa ông và bà C như bà C nêu. Về mâu thuẫn vợ chồng không có gì trầm trọng, bà C đòi ly hôn với ông, ông không đồng ý và muốn đoàn tụ với bà C vì ông còn rất thương bà C. Về con chung: có 03 đứa tên Nguyễn Thị Thu Th sinh năm 1992, Trần Thị Thu V sinh năm 1997 và Trần Thị Kim Y sinh năm 2003 (trưởng thành). Nếu Tòa án cho bà C được ly hôn với ông, về tài sản không yêu cầu Tòa án giải quyết để vợ chồng tự thỏa thuận. Nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị C nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Trần Hữu Đ có địa chỉ tại Ấp A, xã T, huyện Đ, tỉnh L nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.

Bà Phan Thị C khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Trần Hữu Đ được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3]. Xét xử vắng mặt: ông Trần Hữu Đ và bà Phan Thị C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông bà.

[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: bà C và ông Đ xác định có đăng ký kết hôn. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà C và ông Đ nêu trên dựa trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống do ông Đ thường xuyên đánh đập bà nên giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà C và ông Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà Đ được ly hôn với ông Dũng.

[2.2] Đối với con chung: có 03 đứa đã trưởng thành không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: bà C và ông Đ khai tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét,

[2.4]. Nợ chung: bà C và ông Đ khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà C phải chịu án phí

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Bà Phan Thị C được ly hôn với ông Trần Hữu Đ.

2.Về con chung: có 03 đứa đã trưởng thành không đề cập xem xét.

3. Về tài sản: tự thỏa thuận.

4. Về nợ chung: không có

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Phan Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà Phan Thị C nộp theo biên lai số 0010237 ngày 10 tháng 05 năm 2022 tại Chi cục thi hành án huyện Đ. Như vậy bà C đã nộp xong.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 136/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:136/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về