Bản án về ly hôn số 127/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QÙY HỢP, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 127/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 15 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ  An, xét  xử sơ thẩm công hai vụ  án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 60/2022/TLST – HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/  ĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Chị Hồ Thị T, sinh năm 1986. Trú tại: Xóm L, xã T, huyện, tỉnh Nghệ An. (Có mặt) 

2.  Bị đơn:  Anh Trương Văn H, sinh năm 1981.

Trú tại: Xóm D, xã T, huyện, tỉnh Nghệ An. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/3/2022 và qua lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Hồ Thị T trình bày:

Chị Hồ Thị T đăng kkết hôn với anh Trương Văn H vào ngày 17/11/2011  tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện , tỉnh Nghệ An. Hai vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do trong cuộc sống chung vợ chồng kkhông hòa hợp về tính cách, thưởng xuyên xảy ra va chạm, mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày, vợ chồng kkhông có tiếng nói chung, ngoài ra bản thân anh H còn thường xuyên rượu chè, đánh đập chị nhiều lần, dẫn đến cuộc sống chung của vợ chồng kkhông có hạnh phúc, sau thời gian ly thân chị T nhận thấy kkhông thể hàn gắn tình cảm để có thể đoàn tụ nên giữ nguyên yêu cầu đề nghị giải quyết ly hôn đối với anh Trương Văn H.

Giữa chị Hồ Thị T và anh Trương Văn H kkhông có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Hồ Thị T  kkhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của bị đơn anh Trương Văn H trình bày trong biên bản ghi lời khai như sau:

Anh H và chị T đăng kkết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện , tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Trong thời gian sống chung giữa vợ chồng xả ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, cuộc sống gia đình không có hạnh phúc, nguyên nhân xuất phát từ việc chị T có mối quan hệ không trong sáng với người đàn ông khác,  khi được khuyên nhủ vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, chị T bỏ đi sống ly thân kể từ tháng 12 năm 2021 cho đến nay, Nay chị T viết đơn đề nghị giải qUyết ly hôn, bản thân anh H thấy vợ chồng không còn tình cảm nên không muốn hòa giải để đoàn tụ, anh H cũng không đồng đến Tòa án để giải quyết vụ việc.

Về con chung, giữa anh H và chị T không có con chung với nhau. Đối với phần tài sản chung và nợ chung của vợ chồng, hai bên không có tranh chấp gì nên anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của đại diện Viện  kiểm sát nhân dân huyện Qùy Hợp tại phiên tòa:

Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên Tòa thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. nguyên đơn có mặt tham gia giải quyết vụ việc theo giấy triệu tập, tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn từ chối trực tiếp đến Tòa án giải quyết vụ việc theo giấy  triệu tập, không chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định, bị đơn có đơn xin được giải quyết vắng mặt, do đó cần xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51; 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28; 35; 39; kkhoản 1 Điều 227 và   khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, để xem xét.

Về quan hệ hôn nhân cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hồ Thị T, cho chị  Hồ Thị T được ly hôn với anh Trương Văn H.

Giữa hai bên không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần tài sản chung và nợ chung, nên đề nghị kkhông xem xét giải quyết.

Buộc nguyên đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

nguyên đơn có mặt không có kiến tranh luận gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Hồ Thị T có đơn,  yêu cầu giải quyết xin ly hôn đối với  anh Trương Văn H, hai bên kkhông có con chung và không  yêu cầu Tòa án giải quyết về phần tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 luật Hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp “Ly hôn”.

Bị đơn anh Trương Văn H có nơi đăng ký hộ khẩu và cư trú tại xóm D, xã T, huyện , tỉnh Nghệ An. Nên vụ án thuộc thẩm quy ền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a kkhoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ theo quy định, bị đơn kkhông chấp hành đúng quy định về quyền, nghĩa vụ theo quy định, tuy được triệu tập đến làm việc nhưng bị đơn không hợp tác, từ chối trực tiếp đến Tòa án giải quyết vụ việc, do đó vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có đơn xin được giải quyết vắng mặt tại các buổi làm việc và phiên tòa của Tòa án, do đó cần áp dụng khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều  228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị T và anh Trương Văn H đăng kết hôn với nhau vào ngày 17 tháng 11 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân giữa hai bên hoàn toàn tự nguyện, đảm bảo về điều kiện đăng kết hôn và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật, nên quan hệ hôn nhân giữa hai bên là hợp pháp. Sau  khi kết hôn chung sống một thời gian vợ chồng xả ra nhiều mâu thuẫn, chị T xác định cuộc sống chung của vợ chồng   không hạnh phúc, không có tương lai, vợ chồng đã sống ly thân. Trong quá trình giải quyết vụ án cho thấ , giữa hai bên có nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải đoàn tụ, quá trình lấy lời khai nguyên đơn chị T giữ nguyên ý kiến kiên quyết xin được giải quyết ly hôn đối với anh Trương Văn H, anh H có ý kiến đồng ý giải quyết ly hôn, đề nghị không hòa giải đoàn tụ với chị T. Xét thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vợ chồng đều có ý kiến không trở lại đoàn tụ với nhau. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hồ Thị T đối với anh Trương Văn H.

[3] Về con chung: Giữa chị Hồ Thị T và anh Trương Văn H không có con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Hồ Thị T và anh Trương Văn H đều có ý kiến thống nhất không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem  xét.

[5] Về án phí: nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị T được ly hôn anh Trương Văn H.

2. Về án phí: Chị Hồ Thị T chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ trong số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0006860 ngày 30/5/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An.

Án xử công hai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày,  kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 127/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:127/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về